Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
171 Từ
一
ひと- ひと.つ - イチ イツ
Một, là số đứng đầu các số đếm. Phàm vật gì chỉ có một đều gọi là Nhất cả. Cùng. Như sách Trung Dung nói : Cập kì thành công nhất dã [及其成工一也] nên công cùng như nhau vậy. Dùng về lời nói hoặc giả thế chăng. Như vạn nhất [萬一] muôn một, nhất đán [一旦] một mai, v.v. Bao quát hết thẩy. Như nhất thiết [一切] hết thẩy, nhất khái [一概] một mực như thế cả, v.v. Chuyên môn về một mặt. Như nhất vị [一味] một mặt, nhất ý [一意] một ý, v.v.
枚
null - マイ バイ
Cái quả, gốc cây. Như tảo nhất mai [棗一枚] một quả táo. Mai bốc công thần [枚卜功臣] nhất nhất đều bói xem ai công hơn, đời sau gọi sự dùng quan tể tướng là mai bốc [枚卜] là bởi đó. Hàm mai [銜枚] ngậm hàm thiết, ngày xưa đem quân đi không muốn cho quân giặc biết bắt ngựa đóng hàm thiết cả lại cho không kêu được. Âu Dương Tu [歐陽修] : Hàm mai tật tẩu [銜枚疾走] (Thu thanh phú [秋聲賦]) Ngậm tăm mà chạy mau. Cái vú chuông, cái vấu chuông.
二
ふた ふた.つ ふたたび - ニ ジ
Hai, tên số đếm.
本
もと - ホン
Gốc, một cây gọi là nhất bổn [一本]. Cỗi rễ, cỗi nguồn, cái cỗi rễ của một sự gì gọi là bổn. Như xả bổn trục mạt [捨本逐末] bỏ cỗi rễ mà theo ngọn ngành. Trước, vốn. Như bổn ý [本意] ý trước của tôi. Vốn lại (nguyên lai) dùng làm lời trợ từ. Như bổn cai như thử [本該如此] vốn lại phải như thế. Của mình, bổn thân [本身] thân mình, bổn quốc [本國] nước mình, bổn vị [本位] cái địa vị của mình, bổn lĩnh [本領] cái năng lực của mình, không phải cầu gì ở ngoài, v.v. Tiền vốn, tiền gốc. Như nhất bổn vạn lợi [一本萬利] một vốn muôn lời. Phép ngày xưa các tập sớ tâu vua cũng gọi là bổn. Tập, sách vở tranh vẽ bìa thiếp đều gọi là bổn cả. Như khắc bổn [刻本] bản chữ khắc. Một quyển sách cũng gọi là nhất bổn [一本]. Ta quen đọc là chữ bản.
個
null - コ カ
Tục dùng như chữ cá [箇]. Dị dạng của chữ 个
回
まわ.る -まわ.る -まわ.り まわ.す -まわ.す まわ.し- -まわ.し もとお.る か.える - カイ エ
Về, đi rồi trở lại gọi là hồi. Cong queo. Hồi, một thiên tiểu thuyết gọi là một hồi. Đạo Hồi, một tôn giáo của Mục-hãn Mặc-đức [穆罕默德] người A-lạp-bá [阿拉伯] dựng lên. Đến đời Tống, Nguyên, các nước Hồi-hồi mới theo và truyền vào nước Tàu, gọi là Hồi giáo [回教]. Giống Hồi, dân ở Tân-cương nước Tàu theo đạo Hồi nhiều, nên gọi là giống Hồi. Hồi-hồi [回回] tên một nước ngày xưa, sau bị nhà Nguyên [元] lấy mất. Đoái lại. Chịu khuất. Hồi hướng [回向] chữ trong kinh Phật [佛], nghĩa là đem công đức của mình mà hướng về nơi khác, đại khái có thể chia làm ba thứ : (1) Đem công đức của mục A đã tu mà hồi hướng cho mục B. Như làm các việc từ thiện, mà muốn lấy công đức ấy để cầu lấy cái phúc được vãng sinh sang nước Cực-lạc, (2) Lấy công đức của mình tu mà hồi hướng cho người. Như tự mình niệm Phật lễ bái, mà quy công đức cho người chết khiến cho người chết được siêu sinh, (3) Đem muôn phúc muôn thiện của Phật mà hồi hướng cho chúng sinh nhờ công đức ấy đều được vãng sinh nơi Tịnh-độ. Một âm là hối. Sợ lánh.
三
み み.つ みっ.つ - サン ゾウ
Ba, tên số đếm. Một âm là tám. Hai ba lần, đọc đi đọc lại. Như : Nam Dong tám phúc bạch khuê [南容三復白圭] ông Nam Dong đọc đi đọc lại thơ bạch khuê.
歳
とし とせ よわい - サイ セイ
Tuổi, năm, tuế nguyệt
四
よ よ.つ よっ.つ よん - シ
Bốn (tên số đếm).
時
とき -どき - ジ
Mùa. Như tứ thì [四時] bốn mùa. Thì. Như bỉ nhất thì thử nhất thì [彼一時, 此一時] bấy giờ là một thì, bây giờ là một thì. Giờ, một ngày chia 12 giờ, mỗi giờ gọi tên một chi. Như giờ tý, giờ sửu, v.v. Thường. Như thì thì như thử [時時如此] thường thường như thế. Đúng thời, đang thời. Như thời vụ [時務] mùa làm ruộng, việc đang đời, thời nghi [時宜] hợp thời (cái mà đời ưa chuộng). Cơ hội. Như thừa thì nhi khởi [乘時而起] nhân cơ hội mà nổi lên. $ Ta quen đọc là chữ thời cả.
間
あいだ ま あい - カン ケン
Chữ gian [閒], nghĩa là khoảng, thì thường viết là [間].
五
いつ いつ.つ - ゴ
Năm, tên số đếm.
階
きざはし - カイ
Bực thềm, thềm cao hơn sàn, phải xây bực lên gọi là giai. Cao Bá Quát [高伯适] : Tiền giai yêu khách chỉ [前階要客止] (Phạn xá cảm tác [飯舍感作]) Trước thềm kèo nài khách dừng chân. Bắc thang. Như Luận ngữ [論語] nói Do thiên chi bất khả giai nhi thăng dã [猶天之不可階而升也] (Tử Trương [子張]) Cũng như trời không thể bắc thang mà lên được vậy. Ngôi, bực, ngôi thứ trong quan chế gọi là giai. Vì thế nên gọi ngôi quan là quan giai [官階]. Lối lên, cái lối dắt dẫn lên. Như bởi cớ gì đó mà sinh ra loạn gọi là họa giai [禍階] hay loạn giai [亂階]. Nương tựa. Như vô xích thốn chi giai [無尺寸之階] không còn có chỗ nương tựa được.
六
む む.つ むっ.つ むい - ロク リク
Sáu, số đếm.
七
なな なな.つ なの - シチ
Bảy, tên số đếm. Có nghĩa chỉ về thể văn. Như lối văn thất vấn thất đáp [七問七答] của Mai Thừa, lối văn song thất của ta.
八
や や.つ やっ.つ よう - ハチ
Tám, số đếm.
九
ここの ここの.つ - キュウ ク
Chín, tên số đếm. Một âm là cưu [九] họp. Luận ngữ [論語] : Hoàn Công cửu hợp chư hầu, bất dĩ binh xa, Quản Trọng chi lực dã [桓公九合諸侯,不以兵車,管仲之力也] (Hiến vấn [憲問]) Hoàn Công chín lần họp chư hầu mà không phải dùng võ lực, đó là tài sức của Quản Trọng. Cùng nghĩa với chữ củ [糾].
十
とお と - ジュウ ジッ ジュッ
Mười. Đủ hết. Như thập thành [十成], thập toàn [十全] vẹn đủ cả mười, ý nói được đầy đủ cả.
分
わ.ける わ.け わ.かれる わ.かる わ.かつ - ブン フン ブ
Chia. Tách ghẽ. Như ngũ cốc bất phân [五榖不分] không phân biệt được năm giống thóc. Chia rẽ. Như phân thủ [分手] chia tay mỗi người đi một ngả. Phân [分]. Mười phân là một tấc. Phút. Một giờ có sáu mươi phút. Về môn số học, cái số trừ không hết gọi là phân số [分數]. Đồng xu. Như bách phân chi nhất [百分之一] một phần trăm của một đồng bạc. Một âm là phận. Như danh phận [名分], chức phận [職分], v.v. Chia phần. Như nhất phận [一分], nhị phận [二分], nghĩa là trong toàn số mình được một phần hay hai phần. Tục cũng dùng như chữ phận [份].
百
もも - ヒャク ビャク
Trăm. Nhiều. Như bách tính [百姓] trăm họ. Gấp trăm lần. Có khi đọc là chữ bá. Một âm là mạch. Cố gắng. Như cự dược tam mạch [距躍三百] gắng nhảy ba bận.
円
えん まる
tròn. vòng tròn; hình tròn
日
ひ -び -か - ニチ ジツ
Mặt trời. Ngày, một ngày một đêm gọi là nhất nhật [一日]. Ban ngày. Như nhật dĩ kế dạ [日以繼夜] ban ngày lại tiếp đến ban đêm, vãng nhật [往日] ngày hôm qua, lai nhật [來日] ngày mai, v.v. Nước Nhật, nước Nhật Bản [日本] thường gọi tắt là nước Nhật.
千
ち - セン
Nghìn, mười trăm là một nghìn. Rất mực. Như thiên nan [千難] khó rất mực.
人
ひと -り -と - ジン ニン
Người, giống khôn nhất trong loài động vật. Tiếng đối lại với mình. Như tha nhân [他人] người khác, chúng nhân [眾人] mọi người, vô nhân ngã chi kiến [無人我之見] không có phân biệt mình với người, v.v. thấu được nghĩa này, trong đạo Phật cho là bực tu được nhân không [人空].
万
よろず - マン バン
Muôn, cũng như chữ vạn [萬]. Một âm là Mặc. Như là Mặc Kỳ [万俟], họ Mặc Kỳ. Giản thể của chữ 萬
月
がつ げつ つき
mặt trăng thái âm tháng trăng vầng trăng.
曜
null - ヨウ
Bóng sáng mặt trời. Mặt trời, mặt trăng, sao đều gọi là diệu. Mặt trời mặt trăng gọi là lưỡng diệu [兩曜].
今
いま - コン キン
Nay, hiện nay, bây giờ gọi là kim [今].
火
ひ か
lửa.
水
みず み すい
nước