Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
171 Từ
手
て て- -て た- - シュ ズ
Tay. Làm. Như hạ thủ [下手] bắt tay làm, nhập thủ [入手] bắt tay vào, đắc thủ [得手] làm được việc, v.v. Tài, làm nghề gì giỏi về nghề ấy gọi là thủ. Như quốc thủ [國手] tay có tài trị nước, năng thủ [能手] tay giỏi, v.v. Tự tay làm ra. Như thủ thư [手書] chính tờ tay viết, thủ nhận [手刃] chính tay đâm, v.v. Cầm.
切
き.る -き.る き.り -き.り -ぎ.り き.れる -き.れる き.れ -き.れ -ぎ.れ - セツ サイ
Cắt. Như thiết đoạn [切斷] cắt đứt. Khắc. Sách Đại Học nói như thiết như tha [如切如磋] học phải nghiền ngấu như thợ làm sừng đã khắc lại mài cho bóng. Vì thế nên bè bạn cùng gắng gỏi gọi là thiết tha [切磋] cũng là theo nghĩa ấy. Cần kíp. Như tình thiết [情切] thực tình kíp lắm. Thân gần lắm. Như thân thiết [親切]. Thiết thực. Như thiết trúng thời bệnh [切中時病] trúng bệnh đời lắm. Thiết chớ, lời nói nhất định. Như thiết kị [切忌] phải kiêng nhất. Sờ xem. Như thiết mạch [切脉] xem mạch. Đem âm hai chữ hợp với nhau, rồi đọc tắt đi để biết âm chữ khác, gọi là thiết. Ví dụ : chữ ngoan [頑], ngô hoàn thiết [吳完切], ngô hoàn hợp lại xén thành ra ngoan. Xiên. Như phong thiết [風切] gió như xiên. Một âm là thế. Như nhất thế [一切] nói gộp cả, hết thẩy. Kim Cương Kinh [金綱經] : Nhất thế hữu vi pháp [一切有爲法].
紙
かみ - シ
Giấy. Sái Luân [蔡倫] nhà Hán sáng tạo ra phép làm giấy trước nhất. Nguyễn Du [阮攸] : Bất kiến bình an nhất chỉ thư [不見平安一紙書] (Sơn cư mạn hứng [山居漫興]) Không thấy một tờ thư cho biết có bình an hay không.
握
にぎ.る - アク
Cầm, nắm. Nguyễn Du [阮攸] : Ác phát kinh hoài mạt nhật tâm [握髮驚懷末日心] (Thu dạ [秋夜]) Vắt tóc nghĩ mà sợ cho chí nguyện mình trong những ngày chót. Theo điển ác phát thổ bộ [握髮吐哺] vắt tóc nhả cơm : Chu Công [周公] là một đại thần của nhà Chu rất chăm lo việc nước. Đương ăn cơm, có khách đến nhả cơm ra tiếp. Đương gội đầu có sĩ phu tới, liền vắt tóc ra đón, hết người này đến người khác, ba lần mới gội đầu xong. Câu thơ của Nguyễn Du ý nói : Chí nguyện được đem ra giúp nước như Chu Công, cuối cùng không biết có toại nguyện hay chăng. Nghĩ đến lòng vô cùng lo ngại. Nắm tay lại. Cầm lấy. Cùng nghĩa với chữ ác [幄].
運
はこ.ぶ - ウン
Xoay vần, vật gì cứ noi một lối quay đi, hết vòng lại tới, không ra không vào, không lúc nào dừng gọi là vận. Như nhật nguyệt vận hành [日月運行] mặt trời mặt trăng xoay vần, vận hóa [運化] sự xoay vần biến hóa trong thân thể, vận động [運動] cất nhắc luôn luôn. Phàm vật gì quanh vòng chuyển động đều gọi là vận. Như vận bút [運筆] nguẫy bút, cầm bút viết, vận bích [運甓] vần gạch vuông, vận trù [運籌] vần toan, vận tâm trí ra mà toan tính. Vận số. Như ta nói vận tốt vận xấu vậy. Kẻ xem bói xem số tính vận thanh thản, vận bĩ tắc của người gọi là vận khí [運氣]. Phía nam bắc quả đất. Họ Vận.
転
ころ.がる ころ.げる ころ.がす ころ.ぶ まろ.ぶ うたた うつ.る くる.めく - テン
Chuyển động
足
あし た.りる た.る た.す - ソク
Chân, chân người và các giống vật đều gọi là túc cả. Cái chân các đồ đạc cũng gọi là túc. Như đỉnh túc [鼎足] chân vạc. Bước. Như tiệp túc tiên đắc [捷足先得] nhanh bước được trước. Con em nhà thế gia gọi là cao túc [高足]. Đủ. Như túc số [足數] đủ số. Cũng đủ. Như túc dĩ tự hào [足以自豪] cũng đủ tự thích. Một âm là tú. Thái quá. Như tú cung [足恭] kính quá.
力
りょく りき ちから
lực. sức, lực, sức mạnh
視
み.る - シ
Nhìn kĩ, coi kĩ, trông kĩ. Như thị học [視學] coi học, thị sự [視事] trông coi công việc, v.v. Coi nhau, đãi nhau. Như Quân chi thị thần như thủ túc tắc thần thị quân như phúc tâm [君之視臣如手足, 則臣視君如腹心] (Mạnh Tử [孟子]) Vua đãi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi hết lòng đối với vua. So sánh. Như thị thử vi giai [視此為佳] cái này coi tốt hơn cái ấy. Bắt chước. Sống. Cùng nghĩa với chữ chỉ [指].
学
まな.ぶ - ガク
Giản thể của chữ 學
山
さん ざん むれ やま
núi sơn. ngọn núi
線
すじ - セン
Chỉ khâu. Chiều dài, phép tính đo chiều dài gọi là tuyến. Như trực tuyến [直線] chiều thẳng, khúc tuyến [曲線] chiều cong. Phàm con đường từ chỗ này đến chỗ nọ tất phải qua mới tới được đều gọi là tuyến. Như lộ tuyến [路線] đường bộ, hàng tuyền [航線] đường bể, v.v. Suy cầu cái mạnh khỏe của sự bí mật gọi là tuyến sách, có khi gọi là tắt là tuyến. Lùng xét tung tích trộm cướp gọi là nhãn tuyến [眼線].
富
と.む とみ - フ フウ
Giàu. Phàm cái gì thừa thãi đều gọi là phú. Như niên phú [年富] tuổi khỏe, văn chương hoành phú [文章宏富] văn chương rộng rãi dồi dào.
士
さむらい - シ
Học trò, những người nghiên cứu học vấn đều gọi là sĩ. Quan sĩ. Chức quan đời xưa, có thượng sĩ [上士], trung sĩ [中士], hạ sĩ [下士]. Quan coi ngục gọi là sĩ sư [士師] tức quan Tư pháp bây giờ. Binh sĩ. Như giáp sĩ [甲士] quân mặc áo giáp, chiến sĩ [戰士] lính đánh trận, v.v. Con gái có tư cách như học trò gọi là nữ sĩ [女士]. Có nghĩa như chữ sự [事].
川
かわ がわ
con sông sông
田
た - デン
Ruộng đất cầy cấy được gọi là điền [田]. Đi săn. Trống lớn. Họ Điền.
石
いし こく
thạch
小
ちい.さい こ- お- さ- - ショウ
Nhỏ. Hẹp hòi. Như khí tiểu dị doanh [器小易盈] đồ hẹp dễ đầy. Khinh thường. Như vị miễn tiểu thị [未免小視] chưa khỏi coi là kẻ tầm thường, nghĩa là coi chẳng vào đâu cả. Nàng hầu.
宝
たから - ホウ
Như chữ bảo [寶]. Giản thể của chữ [寶].
花
はな
bông hoa đóa hoa hoa huê.
見
み.る み.える み.せる - ケン
Thấy, mắt trông thấy. Ý biết, như kiến địa [見地] chỗ biết tới, kiến giải [見解] chỗ hiểu biết, v.v. Yết kiến. Như tham kiến [參見] vào hầu. Bị. Như kiến nghi [見疑] bị ngờ, kiến hại [見害] bị hại, v.v. Một âm là hiện. Tỏ rõ, hiện ra. Luận ngữ [論語] : Thiên hạ hữu đạo tắc hiện, vô đạo tắc ẩn [天下有道則見, 無道則隱] (Thái Bá [泰伯]) Thiên hạ có đạo, thì ra làm quan, còn như thiên hạ vô đạo, thì ở ẩn. Tiến cử. Cái trang sức ngoài áo quan.
束
たば たば.ねる つか つか.ねる - ソク
Buộc, bó lại. Như thúc thủ [束手] bó tay. Bó. Như thúc thỉ [束失] bó tên, thúc bạch [束帛] bó lụa, v.v. Gói. Mười cái nem buộc làm một gọi là nhất thúc [一束] một thúc. Đời xưa dùng nem làm quà biếu gọi là thúc tu [束脩] vì thế tục mới gọi món tiền lễ thầy học là thúc tu. Một âm là thú. Hạn chế. Như ước thú [約束] cùng hẹn ước hạn chế nhau, nay thường dùng về nghĩa cai quản coi sóc. Như ước thú bất nghiêm [約束不嚴] coi sóc không nghiêm (thầy dạy học trò không nghiêm).
瓶
かめ - ビン
Như chữ bình [甁].
竹
たけ
cây tre tre.
子
こ -こ ね - シ ス ツ
Con. Bất luận trai gái đều gọi là tử. Nhà thầy, đàn ông nào có đức hạnh học vấn đều gọi là tử cả. Như Khổng-tử [孔子], Mạnh-tử [孟子], v.v. Con cháu gọi người trước cũng gọi là tiên tử [先子], vợ gọi chồng là ngoại tử [外子], chồng gọi vợ là nội tử [內子] đều là tiếng xưng hô tôn quý cả. Gã, dùng để gọi các kẻ tầm thường. Như chu tử [舟子] chú lái đò, sĩ tử [士子] chú học trò, v.v. Tước tử, tước thứ tư trong năm tước. Mầm giống các loài động vật thực vật cũng gọi là tử. Như ngư tử [魚子] giống cá, tàm tử [蠶子] giống tằm, đào tử [桃子] giống đào, lý tử [李子] giống mận, v.v. Số lẻ, đối với số nguyên mà nói. Như phần mẫu [分母], phần tử [分子]. Phần vốn là mẫu tài [母財], tiền lãi là tử kim [子金], v.v. Tiếng giúp lời. Như tập tử [摺子] cái cặp, tráp tử [劄子] cái thẻ, v.v. Có nghĩa như chữ từ [慈]. Một âm là Tí, chi đầu trong mười hai chi. Từ mười một giờ đêm đến một giờ đêm là giờ Tí.
林
はやし - リン
Rừng. Như sâm lâm [森林] rừng rậm. Nguyễn Du [阮攸] : Thu mãn phong lâm sương diệp hồng [秋滿楓林霜葉紅] (Nhiếp Khẩu đạo trung [灄口道中]) Thu ngập rừng phong, sương nhuộm đỏ lá. Phàm chỗ nào tụ họp đông cũng gọi là lâm. Như nho lâm [儒林] rừng nho (chỗ nhiều kẻ học giả ở). Đông đúc. Như lâm lập [林立] mọi vật chen chúc như rừng.
雨
あめ
cơn mưa mưa trận mưa.
天
あまつ あめ あま- - テン
Bầu trời. Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là thiên. Như thiên nhiên [天然], thiên sinh [天生], v.v. Nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là thiên. Như thiên quốc [天國], thiên đường [天當], v.v. Ngày. Như kim thiên [今天] hôm nay, minh thiên [明天] ngày mai. Thì tiết trời. Như nhiệt thiên [熱天] trời nóng, lãnh thiên [冷天] trời lạnh. Phàm cái gì không thể thiếu được cũng gọi là thiên. Như thực vi dân thiên [食為民天] ăn là thứ cần của dân. Đàn bà gọi chồng là thiên, cũng gọi là sở thiên [所天]. Ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là ngôi chúa tể cả muôn vật, giáng họa ban phúc đều quyền ở trời cả. Nhà Phật [佛] thì cho trời cũng là một loài có công tu thiện nhiều hơn, được sinh vào cõi đời sung sướng hơn người mà thôi. Hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là thiên [天].
液
null - エキ
Nước dãi. Phàm những chất lỏng chảy đều gọi là dịch thể [液體]. Ngâm.
長
なが.い おさ - チョウ
Dài. So hai đầu với nhau, bên nào thừa hơn gọi là trường. Lâu dài. Như trường thọ [長壽] sống lâu. Xa. Như trường đồ [長途] đường xa. Thường. Như môn tuy thiết nhi trường quan [門雖設而長關] tuy có cửa mà thường đóng mãi. Hay, tài. Như nhất trường khả thủ [一長可取] có một cái hay khá lấy. Một âm là trưởng. Người đã đến tuổi trưởng thành gọi là trưởng. Tuổi cao hơn, có tuổi hơn. Những bậc trên mình mà có tuổi gọi là trưởng lão [長老]. Hàng thứ nhất. Như trưởng tử [長子] con trưởng, trưởng tôn [長孫] cháu trưởng, v.v. Đứng đầu. Chức đầu các bộ đều gọi là bộ trưởng [部長]. Lục quân trưởng [陸軍長] chức đứng đầu các quân bộ. Lớn lên, trái lại với tiêu mòn. Như cẩu đắc kì dưỡng vô vật bất trưởng [苟得其養無物不長], nếu nuôi hợp cách, không vật nào không lớn. Lại một âm là trướng. Chiều dài, nhiều, thừa. Như trướng nhất thân hữu bán [長一身有半] đo chiều dài hơn một thân rưỡị