Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
171 Từ
漢
null - カン
Sông Hán. Sông Thiên Hà (sông Thiên Hà trên trời). Nhà Hán. Hán Cao Tổ [漢高祖] Lưu Bang [劉邦] diệt nhà Tần lên làm vua gọi là nhà Tiền Hán [前漢] (206 trước T.L. 8 sau T.L.) hay Tây Hán [西漢], cách nhau chừng 212 năm, vua Quang Vũ [光武] Lưu Tú [劉秀] trung hưng gọi là nhà Hậu Hán [後漢] (25-220) hay Đông Hán [東漢]. Nước Tàu. Vì nhà Hán đem binh tràn khắp đến lấn nước ngoài nên các nước ngoài gọi nước Tàu là nước Hán. Ngay người Tàu cũng tự xưng là Hán. Tục gọi con trai là hán tử [漢子] là do ý đó. Giống Hán, giống dân làm chủ nước Tàu từ đời vua Hoàng Đế trở xuống gọi là giống Hán.
文
ふみ あや - ブン モン
Văn vẻ. Như văn thạch [文石] vân đá (đá hoa). Văn từ, họp nhiều chữ lại thành bài gọi là văn. Văn tự, bắt chước hình tượng các loài mà đặt ra chữ gọi là văn [文], gộp cả hình với tiếng gọi là tự [字]. Văn, cái dấu vết do đạo đức lễ nhạc giáo hóa mà có vẻ đẹp đẽ rõ rệt gọi là văn. Như văn minh [文明], văn hóa [文化], v.v. Văn hoa, chỉ cốt bề ngoài cho đẹp, không chuộng đến sự thực gọi là văn. Như phồn văn [繁文], phù văn [浮文], v.v. Quan văn, các quan làm việc về văn tự gọi là quan văn. Người nào có vẻ hòa nhã lễ độ gọi là văn nhã [文雅] hay văn tĩnh [文靜], v.v. Phép luật. Như vũ văn [舞文] múa mèn phép luật buộc người tội oan. Đồng tiền. Như nhất văn [一文] một đồng tiền. Một âm là vấn. Văn sức. Luận ngữ [論語] : Tiểu nhân chi quá dã tất vấn [小人之過也必文] (Tử Trương [子張]) Kẻ tiểu nhân tất dùng văn sức bề ngoài để che lỗi của mình.
館
やかた たて - カン
Quán trọ. Cho ở, để ở. Tên các sở quan. Như nhà Đường [唐] có Hoằng Văn quán [弘文館]. Nhà Tống [宋] có Chiêu Văn quán [昭文館]. Ban Hàn lâm viện nhà Thanh [清] có Thứ Thường quán [庶常館]. Vì thế nên chức quan trong viện gọi là lưu quán [留館], bổ ra các bộ hay phủ huyện gọi là tản quán [散館]. Nhà quan ở gọi là công quán [公館]. Nhà học. Như thôn quán [村館] nhà học trong làng. Phàm nhà văn sĩ làm việc mà được miếng ăn của người cung đốn đều gọi là quán.
重
え おも.い おも.り おも.なう かさ.ねる かさ.なる おも - ジュウ チョウ
Nặng. Đem hai vật so sánh với nhau gọi là khinh trọng [輕重] nặng nhẹ. Dùng sức nhiều cũng gọi là trọng. Vì thế nên tiếng to cũng gọi là trọng. Tính cái sức chống chọi của vật này với vật kia gọi là trọng lượng [重量], khoa học nghiên cứu về cái lẽ của sức, định sức, động sức giúp gọi là trọng học [重學] hay lực học [力學], v.v. Coi trọng, không dám khinh thường. Như trịnh trọng [鄭重], nghiêm trọng [嚴重], v.v. Tôn trọng. Như quân tử tự trọng [君子自重] người quân tử tôn trọng lấy mình. Chuộng. Như trọng nông [重農] chuộng nghề làm ruộng. Quá. Như trọng bệnh [重病] bệnh nặng quá, trọng tội [重罪] tội nặng quá, v.v. Một âm là trùng. Gấp, kép. Như trùng tứ [重四] gấp tư. Lại. Như trùng tố [重做] làm lại, phúc bất trùng lai [福不重來] phúc chẳng đến hai lần. Trồng vật gì cách nhau một từng gọi là nhất trùng [一重].
上
うえ -うえ うわ- かみ あ.げる -あ.げる あ.がる -あ.がる あ.がり -あ.がり のぼ.る のぼ.り のぼ.せる のぼ.す よ.す - ジョウ ショウ シャン
Trên. phàm ở trên đều gọi là thượng. Như thượng bộ [上部] bộ trên, thượng quyển [上卷] quyển trên, thượng đẳng [上等] bực trên, v.v. Ngày xưa gọi vua là Chúa thượng [主上], gọi ông vua đang đời mình là Kim thượng [今上]. Một âm là thướng. Lên. Như thướng đường [上堂] lên thềm. Dâng lên. Như thướng thư [上書] dâng tờ thư, thướng biểu [上表] dâng biểu, v.v.
着
き.る -ぎ き.せる -き.せ つ.く つ.ける - チャク ジャク
Giản thể của chữ [著].
利
き.く - リ
Sắc. Như lợi khí [利器] đồ sắc. Nhanh nhẩu. Như lợi khẩu [利口] nói lém. Lợi. Như ích quốc lợi dân [益國利民] ích cho nước lợi cho dân, lợi tha [利他] lợi cho kẻ khác. Công dụng của vật gì. Như thủy lợi [水利] lợi nước, địa lợi [地利] lợi đất. Tốt lợi. Như vô vãng bất lợi [無往不利] tới đâu cũng tốt. Tham, phàm cái gì thuộc sự ích riêng của một người đều gọi là lợi. Như nghĩa lợi giao chiến [義利交戰] nghĩa lợi vật lộn nhau. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人, 奔走路塗中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Lời. Như lợi thị tam bội [利市三倍] bán lãi gấp ba. Cho nên cho vay lấy tiền lãi gọi là lợi tức [利息].
折
お.る おり お.り -お.り お.れる - セツ
Gẫy, bẻ gẫy. Đỗ Mục [杜牧] : Chiết kích trầm sa thiết vị tiêu [折戟沉沙鐵未消] (Xích Bích hoài cổ [赤壁懷古]) Ngọn kích gẫy chìm trong bãi cát (đã lâu ngày) mà sắt vẫn chưa tiêu. Phán đoán. Như chiết ngục [折獄] phán đoán hình ngục, chiết trung [折衷] chất chính sự ngờ, v.v. Cong, sự gì không phải là sự được thẳng suốt gọi là chiết. Như chuyển chiết [轉折], chu chiết [周折] đều là ý nghĩa gàng quải mắc míu cả. Nghiêng mình sấp xuống gọi là khánh chiết [磬折]. Nhún. Như chiết tiết hạ sĩ [折節下士] nhún mình tiếp kẻ sĩ. Tỏa chiết, vấp ngã. Như bách chiết bất hồi [百折不回] trăm lần tỏa chiết (bị vấp ngã, thất bại) không trùng (không nản chí). Bẻ bắt. Như diện chiết đình tránh [面折廷諍] bắt bẻ giữa mặt ở nơi triều đình. Hủy đi. Như chiết khoán [折券] hủy văn tự nợ đi. Chết non. Như yểu chiết [夭折], đoản chiết [短折] đều nghĩa là chết non cả. Số đã chia. Như số gì chia mười phần thứ bảy gọi là thất chiết [七折], phần thứ tám gọi là bát chiết [八折], 75 phần trăm gọi là thất ngũ chiết [七五折], v.v. Thiếu thốn. Như chiết bản [折本] lỗ vốn. Sóng ngang, đền thay. Như chiết sắc [折色] lấy cái này đền thay cái kia. Đắp đất làm chỗ tế. Đồ tống táng. Một âm là đề. Đề đề [折折] dẽ dàng, an nhàn.
好
この.む す.く よ.い い.い - コウ
Tốt, hay. Cùng thân. Bạn bè chơi thân với nhau gọi là tương hảo [相好]. Xong. Tục cho làm xong một việc là hảo. Một âm là hiếu. Nghĩa là yêu thích.
嫌
きら.う きら.い いや - ケン ゲン
Ngờ. Cái gì hơi giống sự thực khiến cho người ngờ gọi là hiềm nghi [嫌疑]. Không được thích ý cũng gọi là hiềm.
銭
ぜに すき - セン ゼン
Tiền bạc
高
たか.い たか -だか たか.まる たか.める - コウ
Cao. Trái lại với thấp. Như sơn cao thủy thâm [山高水深] núi cao sông sâu. Kiêu, đắt. Như nói giá kiêu giá hạ vậy. Không thể với tới được gọi là cao. Như đạo cao [道高]. Cao thượng, khác hẳn thói tục. Như cao nhân [高人] người cao thượng. Nguyễn Du [阮攸] : Thạch ẩn cao nhân ốc [石隱高人屋] (Đào Hoa dịch đạo trung [桃化驛道中]) Đá che khuất nhà bậc cao nhân. Giọng tiếng lên cao. Như cao ca [高歌] hát to, hát lên giọng. Quý, kính. Nhiều, lớn hơn. Như cao niên [高年] bậc lão niên, nhiều tuổi. Họ Cao. Như Cao Bá Quát [高伯适] (1808-1855).
親
おや おや- した.しい した.しむ - シン
Tới luôn, quen. Như thân ái [親愛] thân yêu. Vì thế nên được tiếp kiến người cũng gọi là thân. Như nhất thân phương trạch [一親芳澤] được gần hơi thơm, nói được tiếp kiến một lần lấy làm thích thú lắm. Thân gần. Họ gần gọi là họ thân [親], họ xa gọi là họ sơ [疏]. Bàn bạc việc gì mà thiết đáng đến bản chỉ gọi là thân thiết hữu vị [親切有味]. Người thân. Như cha mẹ gọi là song thân [雙親], cha mẹ anh em vợ chồng gọi là lục thân [六親]. Tự mình. Như sự tất thân cung [事必親躬] sự ấy tất tự mình phải làm. Đáng, giúp. Yêu. Một âm là thấn. Chỗ dâu gia, ta quen gọi là thân gia [親家].
席
むしろ - セキ
Cái chiếu. Như thảo tịch [草席] chiếu cỏ. Chỗ ngồi. Ngày xưa giải chiếu xuống đất mà ngồi nên gọi chỗ ngồi là tịch. Như yến tịch [宴席] chiếu rượu, chỉ bữa tiệc. Chức vụ. Ngày xưa giải chiếu để làm việc nên gọi chức vụ là tịch. Như hình tịch [刑席] người bàn giúp về việc hình danh. Nhờ, nhân vì. Như tịch tiền nhân chi dư liệt [席前人之餘烈] nhờ chưng nghiệp thừa của người trước. Bao quát. Như tịch quyển thiên hạ [席卷天下] cuốn sách cả thiên hạ.
正
ただ.しい ただ.す まさ まさ.に - セイ ショウ
Phải, là chánh đáng. Như chánh thức [正式] khuôn phép chánh đáng, chánh lý [正理] lẽ chánh đáng, v.v. Cái gì sai mà bảo sửa lại cho phải cũng gọi là chánh. Như khuông chánh [匡正] giúp đỡ làm cho chánh đáng. Ngay, ở giữa. Như chánh diện [正面] mặt chánh, chánh tọa [正坐] ngồi chính giữa, chánh thinh [正廳] tòa ngồi chính giữa, v.v. Ngay thẳng. Như công chánh [公正] công bằng ngay thẳng, các bậc hiền triết đời trước gọi là tiên chánh [先正] cũng theo nghĩa ấy. Thuần chánh. Như chánh bạch [正白] trắng nguyên, chánh xích [正赤] đỏ nguyên, v.v. Bực lớn nhất. Như nhạc chánh [樂正] chức quan đầu coi âm nhạc, công chánh [工正] chức quan đầu coi về công tác, v.v. Chức chánh, bực chánh, chức chủ về một việc. Như chánh tổng [正總], phó tổng [副總] phụ giúp chánh tổng, chánh thất phẩm [正七品], tòng thất phẩm [從七品] kém phẩm chánh, v.v. Đúng giữa. Như tý chánh [子正] đúng giữa giờ tý, ngọ chánh [午正] đúng giữa giờ ngọ, v.v. Tiếng giúp lời, nghĩa là, tức là. Như chánh duy đệ tử bất năng học dã [正惟弟子不能學也] tức là vì con không hay học vậy. Vật để làm cớ. Đủ. Chất chính. Ngay ngắn. Mong hẹn. Phần chính. Phần nhiều cũng đọc là chữ chính. Một âm là chính. Tháng đầu năm gọi là chính nguyệt [正月] tháng giêng. Ngày xưa các nhà vua họ này thay họ khác lên trị vì lại đổi tên riêng một ngày làm ngày đầu năm, nhà Thương thì dùng ngày sửu làm ngày đầu năm, v.v. gọi là chính sóc [正朔]. Ta quen đọc là chữ chính. Cái đích tập bắn. Như chính hộc [正鵠] giữa đích, vì thế nên khuôn phép của một sự vật gì cũng gọi là chính hộc.
専
もっぱ.ら - セン
Một dạng của chữ chuyên [專].
門
かど と - モン
Cửa. Cửa có một cánh gọi là hộ [戶], hai cánh gọi là môn [門]. Cửa mở ở nhà gọi là hộ [戶], ở các khu vực gọi là môn. Như lý môn [里門] cổng làng, thành môn [城門] cổng thành, v.v. Phàm những chỗ then chốt đều gọi là môn. Như đạo nghĩa chi môn [道義之門] cái cửa đạo nghĩa (cái then chốt đạo nghĩa); chúng diệu chi môn [眾妙之門] cái then chốt của mọi điều mầu nhiệm (Lão Tử [老子]). Nhà họ (gia tộc). Nhà họ nào vẫn thường có tiếng tăm lừng lẫy gọi là danh môn [名門] hay môn vọng [門望]. Đồ đảng. Như đồ đảng của đức Khổng Tử [孔子] gọi là Khổng môn [孔門], đồ đảng của Phật gọi là gọi là Phật môn [佛門]. Lấy quyền thế mà chiêu tập đồ đảng gọi là quyền môn [權門] hay hào môn [豪門], v.v. Loài, thứ. Như phân môn [分門] chia ra từng loại. Chuyên nghiên cứu về một thứ học vấn gọi là chuyên môn [專門]. Một cỗ súng trái phá.
祖
null - ソ
Ông, người đẻ ra cha mình. Tổ tiên. Xa noi. Như Trọng Ny tổ thuật Nghiêu Thuấn [仲尼祖述堯舜] ông Trọng Ny xa noi đạo vua Nghiêu vua Thuấn. Tế tổ, lúc sắp ra đi làm lễ thần đường, gọi là tế tổ [祭祖]. Nay gọi sự tiễn người đi xa là tổ tiễn [祖餞] là noi ý ấy. Tổ sư, tu hành đắc đạo, được đời tôn kính gọi là tổ. Quen, biết. Bắt chước.
語
かた.る かた.らう - ゴ
Nói, nói nhỏ. Như ngẫu ngữ [偶語] câu nói ngẫu nhiên, tư ngữ [私語] nói riêng. Câu nói có đủ ý nghĩa tinh vi cũng gọi là ngữ. Như thành ngữ [成語] câu nói đã dùng, ai cũng dùng được, lời ngắn mà có đủ ý nghĩa, ngữ lục [語錄] bản chép các lời nói hay. Như các học trò chép các lời đức Khổng Tử đã nói lại gọi là bộ Luận ngữ [論語]. Ra hiệu. Như thủ ngữ [手語] lấy tay ra hiệu. Một âm là ngứ. Bảo. Như cư ngộ ngứ nhữ [居吾語汝] ngồi đấy ta bảo mày.
帳
とばり - チョウ
Căng lên, dương lên. Như cung trướng [共帳] căng màn, dương màn, thông dụng như cung trướng [供帳]. Màn che, quân đi đến đâu, căng vải lên làm rạp để nghỉ gọi là trướng. Như doanh trướng [營帳], trướng bằng [帳棚], v.v. Nay ta dùng các thứ dệt đẹp hay da hổ giải phủ lên chỗ ngồi cũng gọi là trướng. Tính sổ. Như trướng bạ [帳簿] sổ sách.
男
おとこ お - ダン ナン
Con trai. Con trai đối với cha mẹ thì tự xưng mình là nam. Tước nam, một trong năm tước công hầu bá tử nam [公侯伯子男].
性
さが - セイ ショウ
Tính, là một cái lẽ chân chính trời bẩm phú cho người. Như tính thiện [性善] tính lành. Mạng sống. Như tính mệnh [性命]. Hình tính, chỉ về công dụng các vật. Như dược tính [藥性] tính thuốc, vật tính [物性] tính vật, v.v. Yên nhiên mà làm không có chấp chước gì cả. Như Nghiêu Thuấn tính chi dã [堯舜性之也] vua Nghiêu vua Thuấn cứ như chân tính mà làm vậy. Nhà Phật [佛] nói cái tính người ta nguyên lai vẫn đầy đủ sáng láng từ bi hỉ xả [慈悲喜捨] mầu nhiệm tinh thần, chỉ vì vật dục làm mê mất chân tính ấy đi, nên mới tham lam giận dữ ngu si mà gây nên hết thẩy mọi tội. Nếu nhận tỏ bản tính (kiến tính [見性]) của mình thì bao nhiêu sự sằng bậy đều sạch hết mà chứng được như Phật ngay.
女
じょ おんな おみな おうな うみな おな
phụ nữ; con gái; cô gái; đàn bà; nữ con gái, nữ giới
犬
いぬ
cẩu chó khuyển.
型
かた -がた - ケイ
Cái khuôn. Cái khuôn bằng đất để đúc các đồ gọi là hình. Nói bóng nghĩa là làm khuôn phép.
盲
めくら - モウ
Thanh manh, lòa. Làm mù, không biết mà làm xằng gọi là manh. Tối.
導
みちび.く - ドウ
Dẫn đưa. Đi trước đường gọi là tiền đạo [前導]. Chỉ dẫn. Như khai đạo [開導] mở lối, huấn đạo [訓導] dạy bảo, v.v. Đạo sư [導師] ông thầy chỉ vẽ cho mình biết chỗ mê lầm mà đi về đường chính.
白
しろ しら- しろ.い - ハク ビャク
Sắc trắng. Sạch. Như thanh bạch [清白] trong sạch. Sáng. Tô Thức [蘇軾] : Đông phương kí bạch [東方既白] (Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦]) Trời đã rạng đông. Đã minh bạch. Như kỳ oan dĩ bạch [其冤已白] nỗi oan đã tỏ. Trình bày, kẻ dưới thưa với người trên gọi là bạch. Chén rượu. Như phù nhất đại bạch [浮一大白] uống cạn một chén lớn. Trắng không, sách không có chữ gọi là bạch quyển [白卷]. Nói đơn sơ. Như bạch thoại [白話] lối văn nói đơn sơ dễ hiểu.
夏
なつ - カ ガ ゲ
Mùa hè, lịch tây định từ 6 tháng 5 đến 8 tháng 8 là mùa hè, lịch ta định tháng 4, 5, 6 là mùa hè. Một âm là giạ. Giữa nước gọi là giạ. Như Hoa giạ [華夏] ý nói nước Tàu là nước văn minh ở giữa, ngoài ra là mán mọi. To lớn. Như giạ ốc [夏屋] nhà to. Nhà Giạ, vua Võ [禹] chịu ngôi vua của vua Thuấn [舜] truyền cho gọi là nhà Giạ (2000-1500 trước T.L.) Nước Giạ, vua Thuấn [舜] phong vua Võ [武] ra nước Giạ, nay thuộc tỉnh Hà Nam [河南]. Đầu hồi nhà Tống, Triệu Nguyên Hạo [趙元昊] tự lập làm vua gọi là nhà Tây Giạ [西夏]. Lại một âm là giá. Giá sở [夏楚] một thứ hình trong tràng học đời xưa, để đánh những kẻ không giữ khuôn phép. Ta quen đọc là chữ hạ cả.
意
null - イ
Ý chí. trong lòng toan tính gì gọi là ý. Trong văn thơ có chỗ để ý vào mà không nói rõ gọi là ngụ ý [寓意]. Ức đạc. Như bất ý [不意] không ngờ thế, ý giả [意者] sự hoặc như thế, v.v. Ý riêng. Nước Ý (Ý-đại-lợi). Nhà Phật [佛] cho ý là phần thức thứ bảy, tức là Mạt-na-thức [末那識] (phiên âm tiếng Phạn "manas"); nó hay phân biệt nghĩ ngợi.