Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
171 Từ
立
た.つ -た.つ た.ち- た.てる -た.てる た.て- たて- -た.て -だ.て -だ.てる - リツ リュウ リットル
Đứng thẳng. Gây dựng. Như lập đức [立德] gây dựng nên đức tốt cho người theo sau. Nên. Như phàm sự dự tắc lập [凡事豫則立] phàm việc gì có dự bị sẵn mới nên. Có cái tài đức nghề nghiệp thông thường để tự nuôi lấy mình gọi là thành lập [成立]. Đặt để. Lên ngôi. Lập tức (ngay lập tức); lập khắc. Toàn khối. Như lập phương [立方] vuông đứng, một vật gì vuông mà tính cả ngang dọc cao thấp gọi là lập phương.
新
あたら.しい あら.た あら- にい- - シン
Mới. Như thôi trần xuất tân [推陳出新] đẩy cũ ra mới (trừ cái cũ đi, đem cái mới ra). Trong sạch. Như cải quá tự tân [改過自新] đổi lỗi cũ để tự sửa cho mình trong sạch. Mới. Như tân niên [新年] năm mới. Tân [新] tên hiệu năm đầu của Vương Mãng [王莽] mới cướp ngôi nhà Hán [漢].
社
やしろ - シャ
Đền thờ thổ địa. Như xã tắc [社稷], xã là thần đất, tắc là thần lúa. Xã tắc cũng chỉ nơi thờ cúng thần đất và thần lúa, do đó còn có nghĩa là đất nước. Nhanh, mau. Xế, xế bóng. Xã hội, ngày xưa cứ mỗi khu 25 nhà là một xã, để cùng mưu tính các việc công ích gọi là xã hội [社會]. Kết hợp nhiều người là một đoàn thể mà cùng có quan hệ chung như nhau cũng gọi là xã hội, vì thế hễ ai rủ rê các người đồng chí làm một việc gì gọi là kết xã [結社]. Như thi xã [詩社] làng thơ, hội thơ, văn xã [文社] làng văn, hội văn. Phàm họp nhiều người làm một việc gì cũng gọi là xã. Như hội xã [會社] cũng như công ty. Ngày xã, ngày mậu sau ngày lập xuân năm ngày gọi là ngày xuân xã [春社], ngày mậu sau ngày lập thu năm ngày gọi là ngày thu xã [秋社].
旅
たび - リョ
Lữ, năm trăm quân kết làm một toán gọi là lữ. Khách trọ. Thương lữ [商旅] khách buôn trú ngụ, v.v. Ở trọ. Đi ra ngoài phải ở trọ gọi là lữ thứ [旅次]. Cao Bá Quát [高伯适] : Du du nghịch lữ trung [悠悠逆旅中] (Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Đời người như quán trọ. Đồng, đều. Như lữ tiến lữ thoái [旅進旅退] đều tiến đều lui. Thứ tự. Tế lữ, chỉ có vua mới có quyền tế lữ.
行
い.く ゆ.く -ゆ.き -ゆき -い.き -いき おこな.う おこ.なう - コウ ギョウ アン
Bước đi, bước chân đi. Làm ra, thi hành ra. Đi. Như tống hành [送行] đưa đi, từ hành [辭行] từ đi v.v. Vua chết gọi là đại hành [大行]. Không định hẳn, tạm thì. Như hành thự [行署] dinh quan đóng tạm. Cái để dùng, của dùng. Như ngày xưa gọi vàng, gỗ, nước, lửa, đất là ngũ hành [金木水火土為五行] ý nói là năm thứ ấy là cái người ta cần dùng hằng ngày vậy. Trải qua. Như nhất hành tác lại [一行作吏] làm quan qua một lần. Sắp tới, dần đến. Như hành niên ngũ thập [行年五十] tuổi gần đến năm mươi, hành tương tựu mộc [行將就木] sắp chết. Bài hát. Như tràng ca hành [長歌行] bài hát dài. Lối chữ hành, lối chữ hơi đá thảo gọi là hành. Đường sá. Biến đổi luôn không ngừng. Nhà Phật gọi cái ý thức luôn luôn trôi đi là hành uẩn [行蘊]. Một âm là hạnh. Đức hạnh, nết na, còn ở tâm là đức [德], thi hành ra là hạnh [行]. Như độc hạnh [獨行] đức hạnh hơn người. Vì thế nhà Phật nói sửa mình trong sạch để thờ Phật gọi là tu hạnh [修行]. Lại một âm là hàng. Hàng lối. Phép binh ngày xưa cứ 25 người là nhất hàng [一行] một hàng, vì thế gọi binh lính là hàng ngũ [行伍]. Một dòng chữ cũng gọi là một hàng [一行]. Cửa hàng. Một chỗ chứa các đồ hàng để vận tải, buôn bán cho tiện gọi là hàng sạn [行棧] hay hàng gia [行家]. Nghề nghiệp của trăm nghề. Người đồng nghiệp gọi là đồng hàng [同行], làm việc không khéo gọi là ngoại hàng [外行]. Một âm nữa là hạng. Hạng thứ. Như hạng nhất [行一], hạng nhị [行二], v.v. Hàng lũ. Gọi các người tôn trưởng của bạn mình là trượng nhân hạng [仗人行]. Hạng hạng [行行] cứng cỏi.
列
null - レツ レ
Hàng lối, cái gì xếp một hàng thẳng gọi là hàng [行], xếp ngang gọi là liệt [列]. Số nhiều. Như liệt quốc [列國] các nước, liệt vị [列位] các vị. Bày. Như liệt trở đậu [列詛豆] bày cái trở cái đậu (đồ tiến lễ).
来
く.る きた.る きた.す き.たす き.たる き こ - ライ タイ
Giản thể của chữ 來
玄
null - ゲン
Đen, sắc đen mà không có màu mỡ gọi là huyền. Như huyền hồ [玄狐] con cáo đen. Huyền diệu, huyền bí, lẽ sâu xa lắm gọi là huyền. Như người tu đạo, đời gọi là huyền học [玄學]. Nhà Phật gọi cái cửa do đấy tu vào là huyền quan [玄關]. Cháu sáu đời gọi là huyền tôn [玄孫].
米
こめ よね - ベイ マイ メエトル
Gạo. Mễ đột [米突] thước tây (mètre); gọi tắt là mễ. Nhật Bản gọi châu Mỹ là châu Mễ [洲米], nước Mỹ là nước Mễ.
茶
null - チャ サ
Cây chè (trà); lá dùng chế ra các thứ chè uống. Sơn trà [山茶] một thứ cây lá thường xanh, hoa trắng, có thứ đỏ, dùng làm cảnh chơi.
色
いろ - ショク シキ
Sắc, màu. Là cái hiện tượng của bóng sáng nó chiếu vào hình thể vật, ta gọi xanh, vàng, đỏ, trắng, đen là ngũ sắc [五色] năm sắc. Bóng dáng. Như thân thừa sắc tiếu [親承色笑] được thân thấy bóng dáng. Vì sợ hãi hay giận dữ mà đổi nét mặt gọi là tác sắc [作色]. Lấy bề ngoài mà tìm người tìm vật gọi là vật sắc [物色] xem xét. Sắc đẹp, gái đẹp. Như hiếu sắc [好色] thích gái đẹp. Cảnh tượng. Như hành sắc thông thông [行色匆匆] cảnh tượng vội vàng. Nguyễn Du [阮攸] : Hành sắc thông thông tuế vân mộ, Bất câm bằng thức thán "Qui dư" [行色匆匆歲雲暮, 不禁憑式歎歸與] (Đông lộ [東路]) Cuộc hành trình vội vã, năm đã muộn, Bất giác nương nơi ván chắc trước xe mà than Về thôi. Tục gọi một thứ là nhất sắc [一色]. Sắc tướng. Nhà Phật cho biết hết thảy cái gì có hình có tướng đều gọi là sắc. Như sắc giới [色界] cõi đời chỉ có hình sắc, không có tình dục. Sắc uẩn [色蘊] sắc nó tích góp che mất chân tính. Sắc trần [色塵] là cái cảnh đối lại với mắt.
肉
しし - ニク
Thịt. Là do chất như lòng trắng trứng gà cấu tạo nên, là chất mềm chơn để bao bọc gân xương cho các giống động vật. Nay ta gọi trong họ thân là cốt nhục [骨肉] nghĩa là cùng một ông cha sinh đẻ san sẻ ra vậy. Phần xác thịt. Như nhục dục [肉慾] cái ham muốn về xác thịt. Như rượu chè trai gái, v.v. Cũng viết là [肉欲]. Nhục hình [肉刑] hình phạt đến da thịt. Như kìm kẹp xẻo đánh, v.v. đều nói về ngoài xác thịt cả. Những kẻ vô học vô tri gọi là hành thi tẩu nhục [行尸走肉] thịt chạy thây đi, nói kẻ chỉ có phần xác mà không có tinh thần vậy. Thịt ăn. Các thứ thịt giống vật có thể ăn được đều gọi là nhục. Người giầu sang gọi là nhục thực [肉食]. Lấy thế lực mà ăn hiếp người gọi là ngư nhục [魚肉]. Như ngư nhục hương lý [魚肉鄉里] hà hiếp làng mạc. Cùi, cùi các thứ quả. Một âm là nhụ. Bắp thịt nở nang, mập mạp. Cũng đọc là chữ nậu.
牛
うし - ギュウ
Con bò. Thủy ngưu [水牛] con trâu. Sao Ngưu.
和
やわ.らぐ やわ.らげる なご.む なご.やか - ワ オ カ
Hòa, cùng ăn nhịp với nhau. Vừa phải, không thái quá không bất cập gọi là hòa. Mưa gió phải thì gọi là thiên hòa [天和]. Không trái với ai gọi là hòa. Như hòa khí [和氣]. Thuận hòa. Như hòa thân [和親], hòa hiếu [和好], v.v. Đang tranh giành mà xử cho yên vui gọi là hòa. Như hai nước đánh nhau, muốn thôi thì phải bàn với nhau ước với nhau thôi không đánh nhau nữa gọi là hòa nghị [和議], hòa ước [和約], kiện nhau lại giàn hòa với nhau gọi là hòa giải [和解], hòa tức [和息], v.v. Vui, nhân dân ai nấy đều yên vui làm ăn thỏa thuận gọi là hòa. Như chánh thông nhân hòa [政通人和] chánh trị thông đạt nhân dân vui hòa. Bằng, đều. Làm cho giá đồ đều nhau gọi là hòa giá [和價]. Pha đều. Như hòa canh [和羹] hòa canh, hòa dược [和藥] hòa thuốc, v.v. Cái chuông xe, cũng có khi gọi là loan [鸞], cho nên cũng có khi gọi chuông xe là hòa loan [和鸞]. Tấm ván đầu áo quan, đời xưa gọi là tiền hòa [前和], bây giờ gọi là hòa đầu [和頭]. Nước Nhật Bản gọi là Hòa quốc [和國], nên chữ Nhật Bản gọi là hòa văn [和文]. Hòa hiệu [和較] danh từ về môn số học. Số này so với số kia thì số tăng lên gọi là số hòa, số sút đi gọi là số hiệu. Hòa-nam [和南] dịch âm tiếng Phạn nghĩa là chắp tay làm lễ, là giốc lòng kính lễ. Hòa thượng [和尚] dịch âm tiếng Phạn, nghĩa là chính ông thầy dạy mình tu học. Cùng. Như ngã hòa nễ [我和你] ta cùng mày. Một âm là họa. Họa lại, kẻ xướng lên trước là xướng [唱], kẻ ứng theo lại là họa [和]. Như ta nói xướng họa [唱和], phụ họa [附和], v.v.
豚
ぶた - トン
Con lợn con. Nguyễn Du [阮攸] : Sổ huề canh đạo kê đồn ngoại [數畦秔稻雞豚外] (Nhiếp Khẩu đạo trung [灄口道中]) Vài thửa lúa tám còn thêm gà lợn. Một âm là độn. Đi kéo lê gót chân.
焼
や.く や.き や.き- -や.き や.ける - ショウ
Thiêu đốt
屋
や - オク
Nhà ở. Mui xe. Như hoàng ốc tả đạo [黃屋左纛] mui xe vàng cờ tiết mao cắm bên tả.
魚
さかな うお
cá.
市
いち - シ
Chợ, chỗ để mua bán gọi là thị. Giá hàng vì sự cung cầu chậm trễ hay cần kíp mà lên xuống giá gọi là thị giá [市價]. Nói về trạng huống sự mua bán gọi là thị diện [市面]. Kẻ làm hàng sách cho hai bên mua bán mà lấy lợi gọi là thị quái [巿儈]. Đồ gì bền tốt gọi là thị hóa [市貨], đồ gì không tốt gọi là hành hóa [行貨]. Mua. Như thị ân [市恩] mua ơn. Luận ngữ [論語] : Cô tửu thị bô bất thực [沽酒市脯不食] (Hương đảng [鄉黨]) Rượu nem mua ở chợ không ăn.
殻
から がら - カク コク バイ
Tục dùng như chữ xác [殼]. Dị dạng của chữ [壳].
貝
かい - バイ
Con sò, ngày xưa dùng vỏ sò làm tiền tiêu, cho nên những chữ nói về của cải phần nhiều có chữ [貝] ở bên. Những đồ quý báu gọi là bảo bối [寶貝]. Các đồ đệ Phật lấy lá cây bối đa viết kinh gọi là bối diệp kinh [貝葉經]. Trang sức.