Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
171 Từ
員
null - イン
Số quan. Như thiết quan nhược can viên [設官若干員] đặt ngần này viên quan. Bức viên [幅員] cõi đất rộng hẹp. Tục quen viết là [貟]. Một âm là vân, cùng nghĩa như chữ vân [云].
鉄
てつ
sắt thép sắt; thép sắt
地
null - チ ジ
Đất, đựng chứa muôn vật cõi đời gọi là địa. Địa vị, cái ngôi của mình được tới, trong phép Phật chia ra mười ngôi bồ-tát gọi là thập-địa [十地] để định rõ chỗ tu hơn kém nhau. Chất, nền, phàm vẽ cái gì cũng phải làm nền rồi mới bôi các mùi được, thế là địa. Khu đất. Chỗ nào ý chí mình tới được gọi là địa. Như tâm địa [心地], kiến địa [見地], v.v. Những. Như nghĩa chữ đãn [但]. Dùng làm tiếng giúp lời. Như hốt địa [忽地], đặc địa [特地], cũng như ta nói chợt vậy, đặc cách thế, v.v.
下
した しも もと さ.げる さ.がる くだ.る くだ.り くだ.す -くだ.す くだ.さる お.ろす お.りる - カ ゲ
Dưới, đối lại với chữ thượng [上]. Phàm cái gì ở dưới đều gọi là hạ. Bề dưới, nhời nói nhún mình với người trên. Như hạ tình [下情] tình kẻ dưới, hạ hoài [下懷] tấm lòng kẻ dưới. Một âm là há. Xuống, từ trên xuống dưới. Như há sơn [下山] xuống núi, há lâu [下樓] xuống lầu. Cuốn. Như há kì [下旗] cuốn cờ, há duy [下帷] cuốn màn, v.v.
道
みち - ドウ トウ
Đường cái thẳng. Đạo lý, là một cái lẽ nhất định ai cũng phải noi đấy mà theo. Như nhân đạo chủ nghĩa [人道主義] cái chủ nghĩa về đạo người , vương đạo [王道] đạo lý của vương giả, bá đạo [霸道] đạo lý của bá giả (nhân nghĩa giả); các nhà tôn giáo đem các lẽ hay trong tôn giáo mình nói cho người biết mà theo gọi là truyền đạo [傳道]. Đạo nhãn [道眼] thấy tỏ đạo mầu. Đạo tràng [道場] nơi tu đạo, nơi tu đắc đạo, nơi làm lễ cầu cúng. Đạo giáo. Tôn giáo thờ ông Lão Tử [老子] làm tiên sư gọi là đạo giáo [道教]. Đạo, một tên riêng để chia khu vực trong nước, nhà Đường [唐] chia thiên hạ làm mười đạo, cũng như bây giờ chia ra từng tỉnh vậy. Chỉ dẫn, cùng nghĩa như chữ [導]. Một âm là đáo. Nói, nói rõ nguyên uỷ sự gì gọi là đáo. Như tòng thực đáo lai [從實道來] cứ thực kể ra. Nghe lời nói mà hiểu thấu hết gọi là tri đáo [知道].
乗
の.る -の.り の.せる - ジョウ ショウ
Lên xe. ride, power, multiplication, record, counter for vehicles, board, mount, join
遅
おく.れる おく.らす おそ.い - チ
Tục dùng như chữ trì [遲].
場
ば - ジョウ チョウ
Sân, sửa chỗ đất không cho phẳng phắn gọi là tràng. Phàm nhân việc gì mà tụ họp nhiều người đều gọi là tràng. Như hội tràng [會場] chỗ họp, hí tràng [戲場] chỗ làm trò, v.v. Tục gọi mỗi một lần là một tràng, nên sự gì mới mở đầu gọi là khai tràng [開場], kết quả gọi là thu tràng [收場]. $ Ta thường đọc là trường.
車
くるま - シャ
Cái xe. Hàm răng. Như phụ xa tương y [輔車相依] má và hàm răng cùng nương tựa nhau. Phàm cái gì dùng sức xoay vần cho đỡ sức người đều gọi là xa. Như thủy xa [水車] xe nước, phưởng xa [紡車] cái guồng xe sợi, v.v. Họ Xa.
客
null - キャク カク
Khách, đối lại với chủ [主]. Gửi, trọ, ở ngoài đến ở nhờ gọi là khách. Mượn tạm. Như khách khí dụng sự [客氣用事] mượn cái khí hão huyền mà làm việc, nghĩa là dùng cách kiêu ngạo hão huyền mà làm, chớ không phải là chân chính. Tục cho sự giả bộ ngoài mặt không thực bụng là khách khí [客氣]. Như ta quen gọi là làm khách vậy.
降
お.りる お.ろす ふ.る ふ.り くだ.る くだ.す - コウ ゴ
Rụng xuống. Như sương hàng [霜降] sương xuống. Phục, hàng phục. Một âm là giáng. Xuống, ở bực trên đánh xuống bực dưới gọi là giáng. Như giáng quan [降官] quan phải giáng xuống chức dưới cái chức đang làm. Nên. Như giáng tâm tương tùng [降心相從] nên lòng cùng theo. $ Ghi chú : Xét chữ [降] này ngày xưa học là chữ hàng cả. Về sau mới chia ra chữ hàng dùng về nghĩa hàng phục, mà nói về thăng giáng [升降] lên xuống, hạ giáng [下降] giáng xuống, thì đọc là giáng cả.
量
はか.る - リョウ
Đồ đong. Các cái như cái đấu, cái hộc dùng để đong đều gọi là lượng cả. Bao dung, tấm lòng rộng rãi bao dung được gọi là lượng . Như độ lượng [度量], cục lượng [局量], v.v. Một âm là lương. Cân nhắc, cân xem nặng hay nhẹ đo xem dài hay ngắn đều gọi là lương. Vì thế nên châm chước sự khinh hay trọng gọi là thương lương [商量] toan lường. Liệu lường. Như lương lực nhi hành [量力而行] liệu sức mà làm. Có khi đọc là lượng.
側
かわ がわ そば - ソク
Bên. Như trắc diện [側面] mặt bên, trắc thất [側室] vợ lẽ. Lóng. Như vô trắc thính [無側聽] chớ nghe lóng. Nghiêng. Như trắc mục [側目] nghé mắt, trắc thân [側身] nghiêng mình. Nguyễn Du [阮攸] : Thê kiến kì phu trắc mục thị [妻見其夫側目視] (Tô Tần đình [蘇秦亭]) Vợ thấy chồng lấm lét nhìn. Hèn dốt. Như trắc lậu [側陋] hèn kém.
外
そと ほか はず.す はず.れる と- - ガイ ゲ
Ngoài, phàm cái gì ở bề ngoài đều gọi là ngoại, không phải ở trong phạm mình gọi là ngoại. Như ngoại mạo [外貌] mặt ngoài, ngoại vũ [外侮] kẻ ngoài khinh nhờn, v.v. Về bên họ mẹ gọi là ngoại. Vợ gọi chồng là ngoại tử [外子], vì con trai làm việc ở ngoài, con gái ở trong. Con sơ không coi thân thưa gọi là kiến ngoại [見外]. Đóng vai đàn ông (trong tuồng Tàu).
出
で.る -で だ.す -だ.す い.でる い.だす - シュツ スイ
Ra ngoài, đối lại với chữ nhập [入] vào. Mở ra. Như xuất khẩu thành chương [出口成章] mở miệng nên văn chương. Bỏ, đuổi. Như xuất thê [出妻] bỏ vợ. Sinh ra. Như nhân tài bối xuất [人才輩出] nhân tài ra nhiều. Phàm cái gì tự không mà ra có thì gọi là xuất. Như xú thái bách xuất [醜態百出] lộ ra trăm thói xấu. Hiện ra. Như hà xuất đồ [河出圖] sông hiện ra bản đồ. Hơn. Như xuất loại bạt tụy [出類拔萃] siêu việt hơn cả mọi người. Tiêu ra. Như nhập bất phư xuất [入不敷出] số vào chẳng bằng số ra. Một âm là xúy. Phàm vật gì tự nó nó ra thì đọc là xuất, vật gì tự nó không ra mà cứ bắt ra thì đọc là xúy.
国
くに - コク
Giản thể của chữ 國
内
うち - ナイ ダイ
Giản thể của chữ 內
口内
こうない
Trong miệng, trong khoang miệng
中
ちゅう チュン じゅう ぢゅう なか
bên trong giữa trong khi trong; ở trong ngói rồng đỏ
会
あ.う あ.わせる あつ.まる - カイ エ
Giản thể của chữ [會].
議
null - ギ
Bàn, bàn về sự lý để phân biệt phải trái gọi là luận [論], bàn về sự lý để định việc nên hay không gọi là nghị [議]. Như hội nghị [會議] họp bàn, quyết nghị [決議] bàn cho quyết xong để thi hành. Một lối văn. Như tấu nghị [奏議] sớ tâu vua và bàn các chánh sách hay dở thế nào. Chê. Luận ngữ [論語] : Thiên hạ hữu đạo, tắc thứ nhân bất nghị [天下有道則庶人不議] (Quí thị [李氏]) Thiên hạ có đạo thì kẻ thứ nhân không chê. Kén chọn.
校
null - コウ キョウ
Cái cùm chân. Tranh, thi. Như khảo giáo [考校] thi khảo, bất dữ giáo luận [不與校論] chẳng cùng tranh dành. Tính số. Như kiểm giáo [檢校] kiểm xét sự vật. Tra xét đính chính lại sách vở gọi là giáo. Như giáo khám [校勘] khảo xét lại. Một âm là hiệu. Tràng. Như học hiệu [學校] tràng học. Cái chuồng ngựa. Một bộ quân cũng gọi là nhất hiệu [一校]. Một âm là hào. Chân cái bát đậu bát chở.
入
い.る -い.る -い.り い.れる -い.れ はい.る - ニュウ ジュ
Vào, đối lại với chữ xuất [出] ra. Dùng vào, buộc vào. Như nhập thủ [入手], cố nhập [故入] buộc tội vào, sát nhập [詧入] thu nộp vào. Đem chỗ nọ nộp cho chỗ kia. Được, khoảng tiền thu vào gọi là nhập khoản [入款]. Hợp. Như nhập điệu [入調] hợp điệu, nhập cách [入格] hợp cách. Tiếng nhập, âm chữ có bốn âm là bình thượng khứ nhập [平上去入]. Tiếng ngắn mà gặt là tiếng nhập.
週
null - シュウ
Vòng khắp. Cùng nghĩa với chữ chu [周]. Một tuần lễ gọi là nhất chu [一週].
先
さき ま.ず - セン
Trước. Người đã chết gọi là tiên. Như tiên đế [先帝] vua đời trước, tiên nghiêm [先嚴] cha xưa. Một âm là tiến. Làm trước. Như tiến ngã trước tiên [先我著鞭] liệu thế làm trước ta.
活
い.きる い.かす い.ける - カツ
Sống, phàm những sự để nuôi sống đều gọi là sinh hoạt [生活]. Hoạt bát (linh động nhanh nhẹn). Sự gì có biến động không nhất định chết ở chỗ gọi là hoạt. Như hoạt chi [活支] khoảng tiền tùy thời chi dùng không nhất định. Một âm là quạt. Quạt quạt [活活] tiếng nước chảy.
進
すす.む すす.める - シン
Tiến lên. Trái lại với chữ thoái [退]. Dắt dẫn lên. Dâng. Như tiến cống [進貢] dâng đồ cống, tiến biểu [進表] dâng biểu, v.v. Vì thế nên khoản thu vào cũng gọi là tiến hạng [進項]. Liều đánh bạc gọi là bác tiến [博進]. Bọn, lũ. Như tiên tiến [先進] bọn trước. Cũng như ta nói tiền bối [前輩] vậy. Tục gọi chỗ chia giới hạn nhà trong nhà ngoài là tiến.
名
な -な - メイ ミョウ
Danh, đối lại với chữ thực. Như nói cai quát cả mọi vật gọi là công danh [公名], nói riêng từng thứ gọi là chuyên danh [專名], ở trong phép văn đều gọi là danh từ [名詞]. Tên người, đối với người trên thì xưng tên cái mình, đối với bạn bè thì chỉ xưng tên tự mình thôi, có đức có vị thì lúc chết đổi tên khác, gọi tên cũ là tên hèm. Danh dự, người thiện thì được tiếng tốt (mỹ danh [美名]); người ác thì bị tiếng xấu (ác danh [惡名]). Thường dùng để khen các người giỏi. Như danh thần [名臣] bầy tôi giỏi, danh tướng [名將] tướng giỏi, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人,奔走路塗中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Văn tự, cổ nhân gọi một chữ là nhất danh [一名]. Lời tiếng. Như sư xuất hữu danh [師出有名] xuất quân ra có tiếng, nghĩa là vì có điều tiếng gì mới đem quân ra đánh nước ngoài vậy. Một người cũng gọi là một danh. Như sự thi cử thì nói lấy mấy danh mấy danh. Danh giáo. Trong luân lý định rành phận trên dưới, danh phận trên dưới chính đính rồi mới ra vẻ, nên gọi là danh giáo [名教]. Danh gia. Một môn học trong chín môn ngày xưa. Đại ý cốt để biện biệt chỗ khác chỗ cùng, cứ danh mà tìm sự thực, không thể vơ váo lẫn lộn được. Về sau xen vào nhà học về hình phép, cũng gọi là hình danh chi học [刑名之學], hoặc gọi là danh pháp [名法]. Môn học biện luận bên Tây cũng giống ý chỉ ấy, nên Tầu dịch là danh học, tức là môn Luận lý học vậy.
字
あざ あざな -な - ジ
Văn tự, bắt chước hình trạng từng loài mà đặt gọi là văn [文], hình tiếng cùng họp lại với nhau gọi là tự [字]. Tên tự. Kinh Lễ định con trai hai mươi tuổi làm lễ đội mũ rồi mới đặt tên. Như con đức Khổng Tử tên là Lý [鯉], tên tự là Bá Ngư [伯魚]. Con gái nhận lời gả chồng mới cài trâm và đặt tên tự, cho nên nhận lời gả chồng cũng gọi là tự nhân [字人]. Sinh sản, người ta sinh con gọi là tự. Chữ tự ở trong văn tự cũng là noi ở nghĩa ấy mà ra, ý nói nẩy nở ra nhiều vậy. Yêu. Như phủ tự [撫字] vỗ về nuôi nấng.
有
あ.る - ユウ ウ
Có. Lấy được. Đầy đủ. Lời nói trợ từ. Như nhà Ngu gọi là hữu Ngu [有虞]. Một âm là dựu. Như thập dựu ngũ niên [十有五年] lại 15 năm.