Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
171 Từ
泳
およ.ぐ - エイ
Lặn, đi ngầm dưới đáy nước.
香
か かお.り かお.る - コウ キョウ
Hơi thơm. Như hương vị [香味] hương thơm và vị ngon. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên cổ trùng tuyền thượng hữu hương [天古重泉尙有香] (Âu Dương Văn Trung Công mộ [歐陽文忠公墓]) Nghìn thuở nơi chín suối vẫn có mùi hương. Phàm thứ cây cỏ nào có chất thơm đều gọi là hương. Như đàn hương [檀香] cây đàn thơm, ta gọi là trầm bạch. Nguyễn Du [阮攸] : Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp [一炷檀香消慧業] (Vọng Quan Âm miếu [望觀音廟]) Đốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra. Lời khen lao.
桜
さくら - オウ ヨウ
anh đào
木
き こ- - ボク モク
Cây, cây to dùng làm nhà cửa đồ đạc được gọi là kiều mộc [喬木], cây có cành mọc là là gần đất gọi là quán mộc [灌木]. Gỗ. Như mộc khí [木器] đồ gỗ, người chết gọi là tựu mộc [就木] nghĩa là phải bỏ vào áo quan gỗ vậy. Tam mộc [三木] một thứ hình gông cùm. Tiếng mộc, một thứ tiếng trong ngũ âm. Sao mộc, một ngôi sao trong tám vì hành tinh. Chất phác, mộc mạc. Trơ ra, tê dại. Như ma mộc bất nhân [麻木不仁] tê dại không cảm giác gì.
大
おお- おお.きい -おお.いに - ダイ タイ
Lớn. Tiếng nói gộp. Như đại phàm [大凡] hết thẩy, đại khái [大概], v.v. Tiếng nói tôn trọng người. Như khen sự trước tác của người là đại tác [大作] nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bậc trên như cha, anh, quan trưởng cũng gọi là đại nhân [大人]. Anh lớn nhất gọi là đại [大]. Cho là to. Hơn. Một âm là thái. Như thái hòa [大和], thái cực [大極], thái lao [大牢], v.v. đều cùng âm nghĩa như chữ thái [太].
金
かね かな- -がね - キン コン ゴン
Loài kim. Phàm các vật lấy ở các mỏ mà có thể nấu chảy ra và biến hóa được hình chất đi đều gọi là kim. Như vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, ngày xưa gọi là ngũ kim [五金] năm loài kim. Đó là kể các thứ thường dùng đó thôi, chứ loài kim thì nhiều thứ lắm. Vàng. Vàng là một loài quý nhất trong loài kim, nên gọi vàng là kim. Tiền. Ngày xưa cho tiền vàng là có giá trị nhất, nên tiền tệ đều gọi là kim. Tục gọi một lạng bạc là nhất kim [一金]. Tiếng kim, một thứ tiếng trong bát âm. Như tiếng cái kiểng, cái thanh la gọi là tiếng kim. Ngày xưa thu quân thì khoa chiêng, nên gọi là minh kim thu quân [鳴金收軍]. Đồ binh. Như cái giáo cái mác đều gọi là kim. Sắc vàng, phàm các loài động vật thực vật mà gọi là kim đều là vì sắc nó vàng cả. Bền. Như kim thành [金城] thành bền như vàng. Dùng để nói các bậc tôn quý. Như kim khẩu [金口] miệng vàng. Nói về Phật về thần về vua chúa đều dùng chữ kim. Như kim ngôn [金言] lời vàng, lời của các bậc thánh hiền nói. Nhà Kim [金] (1115-1234); một giống rợ diệt nhà Bắc Tống [北宋], lấy được vùng Đông tam tỉnh Mông Cổ và phía bắc nước Tàu, truyền mười đời vua, nối đời 120 năm, sau bị nhà Nguyên [元] lấy mất. Sao Kim, một ngôi sao trong tám vì sao hành tinh lớn.
現
あらわ.れる あらわ.す うつつ うつ.つ - ゲン
Hiển hiện, rõ ràng. Hiện ngay bây giờ. Như hiện tại [現在] hiện bây giờ. Có thực ngay đấy. Ánh sáng ngọc.
料
null - リョウ
Đo đắn, lường tính, liệu. Như liêu lượng [料畫] liệu lường, liêu lý [料理] liệu sửa (săn sóc); v.v. Vuốt ve. Một âm là liệu. Vật liệu, thứ gì có thể dùng làm đồ chế tạo được đều gọi là liệu. Ngày xưa chế pha lê giả làm ngọc cũng gọi là liệu. Các thức cho ngựa trâu ăn như cỏ ngô cũng gọi là liệu. Liệu đoán. Như liệu sự như thần [料事如神] liệu đoán việc đúng như thần. Liều. Hợp số nhiều làm một gọi là nhất liệu [一料] một liều.
土
つち - ド ト
Đất. Như niêm thổ [黏土] đất thó, sa thổ [沙土]đất cát, v.v. Đất ở. Như hữu nhân thử hữu thổ [有人此有土] có người ấy có đất. Vật gì chỉ ở đất ấy mới có gọi là thổ. Như thổ sản [土產], thổ nghi [土儀], v.v. Người sinh trưởng ở đất nào thì gọi người xứ ấy là thổ trước [土著]. Giống thổ, người thổ. Dùng người thổ làm quan cai trị thổ gọi là thổ ty [土司]. Không hợp với sự ưa thích của đời cũng gọi là thổ, cũng như ta chê người không hợp thời-trang là giống mường, người mường vậy. Tiếng thổ, một thứ tiếng trong bát âm. Sao thổ. Một âm là độ. Như Tịnh-độ [淨土]. Theo trong kinh Phật thì cõi Tịnh-độ là một thế giới rất sạch sẽ sung sướng ở Tây-phương. Vì thế tôn phái tu cầu được vãng sinh về bên ấy gọi là tôn Tịnh-độ. Lại một âm nữa là đỗ. Vò rễ cây dâu.
父
ちち - フ
Cha, bố. Phụ lão [父老] tiếng gọi tôn các người già. Một âm là phủ. Cùng nghĩa với chữ phủ [甫]. Tiếng gọi lịch sự của đàn ông. Như ông Thái Công gọi là thượng phủ [尚父], đức Khổng Tử gọi là Ny phủ [尼父], v.v. Người già. Như điền phủ [田父] ông già làm ruộng, ngư phủ [漁父] ông già đánh cá, v.v.
誕
null - タン
Nói láo, nói toáng. Như hoang đản bất kinh [荒誕不經] láo hão không đúng sự. Ngông láo, người không biết sự xét nét mình cứ ngông nghênh, xằng gọi là phóng đản [放誕]. Nuôi. Nay gọi ngày sinh nhật là đản nhật [誕日]. Rộng. Cả, lớn. Dùng làm tiếng đệm đầu câu.
生
い.きる い.かす い.ける う.まれる うま.れる う.まれ うまれ う.む お.う は.える は.やす き なま なま- な.る な.す む.す -う - セイ ショウ
Sống, đối lại với tử [死]. Còn sống. Như bình sanh [平生] lúc ngày thường còn sống, thử sanh [此生] đời này, v.v. Những vật có sống. Như chúng sanh [眾生], quần sanh [群生] đều là nói các loài có sống cả. Sinh sản, nẩy nở. Như sanh tử [生子] đẻ con, sinh lợi [生利] sinh lời, v.v. Nuôi, những đồ để nuôi sống đều gọi là sanh. Như sanh kế [生計] các kế để nuôi sống. Sống, chưa chín gọi là sanh. Như sanh nhục [生肉] thịt sống, sanh ti [生絲] tơ tằm sống. Chưa quen, chưa rành. Như làm việc không có kinh nghiệm gọi là sanh thủ [生手], khách không quen thuộc gọi là sanh khách [生客] khách lạ, v.v. Học trò. Như tiên sanh [先生] ông thầy, nghĩa là người học trước mình, hậu sanh [後生] học trò, nghĩa là người sinh sau, v.v. Thầy gọi học trò là sanh, học trò cũng tự xưng mình là sanh. Dùng như chữ mạt [末]. Dùng làm tiếng đệm. Tiếng dùng trong tấn tuồng. Ta quen đọc là chữ sinh.
年
とし - ネン
Năm. Tuổi. Người đỗ cùng khoa gọi là đồng niên [同年]. Hai nhà đi lại với nhau gọi là niên nghị [年誼]. Được mùa.
休
やす.む やす.まる やす.める - キュウ
Tốt lành. Nghỉ ngơi. Phép nhà Đường, các người làm quan cứ mười ngày được nghỉ một ngày gọi là tuần hưu [旬休]. Thôi nghỉ. Như bãi hưu [罷休] bãi về. Về nghỉ. Làm quan già về nghỉ gọi là hưu trí [休致]. Cái tờ bỏ vợ gọi là hưu thư [休書].
毎
ごと -ごと.に - マイ
Mỗi every
前
まえ -まえ - ゼン
Trước. Như đình tiền [庭前] trước sân. Cái trước. Như tiền biên [前編] quyển trước. Sớm trước. Như tiền hiền [前賢] người hiền trước. Kẻ làm nên trước mình gọi là tiền bối [前輩]. Tiến lên. Như phấn vãng trực tiền [蕡往直前] gắng gỏi bước lên trước.
去
さ.る -さ.る - キョ コ
Đi, tự đây mà đi tới kia gọi là khứ. Bỏ. Như khứ thủ [去取] bỏ lấy. Đã qua. Như khứ niên [去年] năm ngoái. Một trong bốn thanh bình, thượng, khứ, nhập [平,上,去,入]. Chữ đọc âm như đánh dấu sắc là khứ thanh [去聲]. Một âm là khu, cùng nghĩa với chữ khu [驅].
何
なに なん なに- なん- - カ
Sao, gì, lời nói vặn lại. Như hà cố [何故] cớ gì ? hà dã [何也] sao vậy ?
口
くち - コウ ク
Cái miệng. Phép tính sổ đinh, một nhà gọi là nhất hộ [一戶], một người gọi là nhất khẩu [一口], cho nên thường khỏi sổ đinh là hộ khẩu [戶口]. Kẻ đã thành đinh gọi là đinh khẩu [丁口]. Con đường ra vào phải cần, các cửa ải đều gọi là khẩu, ngoài cửa ô gọi là khẩu ngoại [口外]. Hình phép ngày xưa bị đầy ra ngoài cửa ô cũng gọi là xuất khẩu [出口] đều theo nghĩa ấy cả. Nhà Phật cho những tội bởi miệng mà ra là khẩu nghiệp [口業].
紅
べに くれない あか.い - コウ ク
Đỏ hồng (sắc hồng nhạt). Sắc hồng là màu đỏ tươi hơn các sắc đỏ khác, cho nên gọi các kẻ được yêu dấu vẻ vang là hồng. Đẹp đẽ, dộn dịp. Như hồng trần [紅塵] chốn bụi hồng (nói các nơi đô hội); hồng nhan [紅顏] đàn bà đẹp, v.v. Giống cây phần nhiều hoa đỏ, nên hoa rụng cũng gọi là lạc hồng [落紅]. Đời xưa dùng như chữ [工] hay [功].
改
あらた.める あらた.まる - カイ
Đổi. Như cải tạo [改造] làm lại, cải quá [改過] đổi lỗi, v.v.
札
ふだ - サツ
Cái thẻ, ngày xưa không có giấy, văn tự gì cũng viết vào ván gỗ nhỏ gọi là trát. Thế cho nên thư từ cũng gọi là trát. Như tin trát [信札] cái thư. Tờ của quan sức cho dân cũng gọi là trát. Chết non. Như yểu trát [夭札] non yểu. Lần áo dày.
耳
みみ
cái tai tai
鼻
はな - ビ
Cái mũi. Trước tiên. Như ông thủy tổ gọi là tị tổ [鼻祖]. Xỏ mũi. Cái chuôi ấm. Cái núm ấn.
科
null - カ
Trình độ, phẩm cách, trong tràng học chia các khoa như văn khoa [文科] khoa học văn chương, lý khoa [理科] khoa học triết lý, v.v. Thứ bực. Luận ngữ [論語] : Xạ bất chủ bì, vị lực bất đồng khoa, cổ chi đạo dã [射不主皮, 為力不同科, 古之道也] (Bát dật [八佾]) Bắn (cốt trúng); không phải là cho lủng da, vì sức người không cùng bực (nghĩa là không phải đọ sức); đạo xưa như vậy. Hố. Như doanh khoa nhi hậu tiến [盈科而後進] đầy hố mà sau chảy đi. Đoán, buộc. Như khoa tội [科罪] sử đoán vào tội, buộc tội, theo luật định tội. Khoa học, phàm một học thuật nào có dòng phái có thể thống mà khả dĩ đứng một mình được đều gọi là khoa học [科學]. Khoa đệ đời xưa chia ra từng khoa mà kén người, ai được trúng cách gọi là đăng khoa [登科] (đỗ). Có khi cùng một khoa mục mà chia ra thứ bực khác nhau nữa. Như đỗ tiến sĩ gọi là giáp khoa [甲科], đỗ cử nhân gọi là ất khoa [乙科]. Lại một nghĩa nữa la khoa thi. Như khoa giáp tý, khoa bính ngọ, v.v. Cây cỏ có một thân cũng gọi là nhất khoa [一科]. Cất mũ để đầu trần gọi là khoa đầu [科頭]. Trong các bản tuồng chia ra từng tấn gọi là khoa bạch [科白], khoa là chỉ về phần cử động, bạch là chỉ về phần nói năng.
目
め -め ま- - モク ボク
Con mắt. Lườm, nhìn kỹ (trố mắt nhìn). Như cực mục [極目] nhìn mút mắt, xa tít tắp. Cao Bá Quát [高伯适] : Cực mục vân man man [極目雲漫漫] (Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Nhìn mút mắt, mây mênh mang. Khen. Như danh mục [名目] được người khen. Phẩm đề. Như mục chi vi thần phẩm [目之爲神品] khen là cái phẩm thần, nghĩa là bình phẩm cho là quý lạ. Điều kiện. Như khoa thi lấy học trò chia ra từng điều kiện gọi là khoa mục [科目]. Chia từng ngăn như trong cái lưới, ngoài giường lưới gọi là cương [綱], những mắt dây nhỏ gọi là mục [目]. Nói ví dụ về sự lớn nhỏ cùng ràng buộc nhau gọi là hoành cương tế mục [宏綱細目]. Mục lục, trên đầu sách liệt kê các mục trong sách gọi là mục lục [目錄]. Một người thống suất một số đông người gọi là đầu mục [頭目]. Chỗ tinh thần thiết yếu.
覚
おぼ.える さ.ます さ.める さと.る - カク
Cảm giác, Giác ngộ
計
はか.る はか.らう - ケイ
Tính. Phàm tính gộp các môn lại để xem số nhiều hay ít đều gọi là kế. Như thống kế [統計] tính gộp cả, hội kế [會計] cùng tính cả, v.v. Vì thế nên sổ sách cũng gọi là kế. Nhà Hán kén quan lại cho vào cung làm việc với các quan tính toán sổ sách để tập việc. Nên về đời khoa cử gọi thi hội là kế giai [計偕] là bởi đó. Xét các quan lại. Như đại kế [大計] xét suốt cả các quan lại trong thiên hạ. Mưu kế, mưu tính. Như đắc kế [得計] đắc sách (mưu hay). Ta thường đọc là kê cả.
薬
くすり - ヤク
Thuốc medicine, chemical, enamel, gunpowder, benefit
的
まと - テキ
Thấy rõ, lộ ra ngoài. Như tiểu nhân chi đạo, đích nhiên nhi nhật vong [小人之道,的然而日亡] (Lễ Ký [禮記]) đạo kẻ tiểu nhân bề ngoài rõ vậy mà ngày mất dần đi. Đích thực, đích xác. Cái đích để tập bắn, bắn phải có đích để ngắm, người phải có chí hướng về một cái gì rồi mới có đường mà tiến, nên gọi cái chỗ chí mình muốn tới là mục đích [目的]. Đấy, dùng làm trợ từ. Như hảo đích [好的] tốt đấy (dùng làm trợ từ đọc là chữ để).