Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
400 Từ
弧
null - コ
Cái cung gỗ. Như tang hồ [桑弧] cung dâu. Lễ ngày xưa đẻ con trai thì treo cái cung gỗ ở bên cửa tay trái, tỏ ý con trai phải có chí bốn phương, vì thế nên đẻ con trai gọi là huyền hồ [懸弧] treo cung. Vòng tròn cắt ra làm ba góc gọi là hồ tam giác [弧三解]. Một âm là o. Cong.
雇
やと.う - コ
Tên một giống chim. Lại cùng nghĩa với chữ cố [僱].
顧
かえり.みる - コ
Trông lại, đoái, chỉ về mối tình nhớ nhưng không sao quên được. Như dĩ khứ nhi phục cố [已去而復顧] đã đi mà lại trông lại, cha mẹ yêu con gọi là cố phục [顧復], lời di chiếu của vua gọi là cố mệnh [顧命] cũng là một nghĩa ấy cả. Quên hẳn đi mà không phải vì cố ý gọi là bất cố [不顧] chẳng đoái hoài. Ngắm nghía khắp cả. Như tứ cố [四顧] ngắm kĩ cả bốn mặt, kiêm cố [兼顧] gồm xét cả các nơi khác, sự khác, v.v. Tới thăm, khách qua thăm mình gọi là cố. Như huệ cố [惠顧] ra ơn đến thăm, uổng cố [枉顧] khuất mình đến thăm, đều là tiếng nói nhún trong sự giao tế cả. Trong nhà buôn bán gọi khách mua là chủ cố [主顧] cũng là nói nghĩa ấy. Dùng làm tiếng chuyển câu, nghĩa là : "nhưng", "song". Họ Cố. Như Cố Khải Chi [顧愷之], danh họa đời Tấn.
娯
null - ゴ
Vui chơi, ngu lạc
悟
さと.る - ゴ
Tỏ ngộ, biết. Trong lòng hiểu thấu gọi là ngộ, đọc sách hiểu được ý hay gọi là ngộ tính [悟性]. Mở, bảo cho người biết tỉnh lại không mê muội nữa.
孔
あな - コウ
Rất, lắm. Như mưu phủ khổng đa [謀夫孔多] người mưu rất nhiều. Lỗ. Như tị khổng [鼻孔] lỗ mũi. Thông suốt. Như khổng đạo [孔道] đường đi thông suốt. Rỗng không, hay dung được các cái. Họ Khổng.
礼
null - レイ ライ
Cũng như chữ lễ [禮]. Giản thể của chữ [禮].
巧
たく.み たく.む うま.い - コウ
Khéo. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên cơ vạn xảo tận thành không [千機萬巧盡成空] (Đồng Tước đài [銅雀臺]) Rốt cuộc muôn khéo nghìn khôn cũng thành không tất cả. Tươi. Như xảo tiếu [巧笑] cười tươi. Dối giả. Như xảo ngôn [巧言] nói dối giả. Vừa hay. Như thấu xảo [湊巧] không hẹn mà gặp. Tục quen cứ đến ngày 7 tháng 7 làm cỗ bàn cầu cúng hai ngôi sao Khiên Ngưu [牽牛] và Chức Nữ [織女] để xin ban tài khéo cho đàn bà con gái gọi là khất xảo [乞巧]. Tục gọi tháng 7 là xảo nguyệt [巧月] là bởi đó.
甲
きのえ - コウ カン
Can Giáp, một can đầu trong mười can. Ngày xưa lấy mười can kể lần lượt, cho nên cái gì hơn hết cả đều gọi là giáp. Như phú giáp nhất hương [富甲一鄉] giầu nhất một làng. Dùng làm chữ nói thay ngôi (đại từ). Như anh Giáp, anh Ất, phần Giáp, phần Ất. Phàm không biết rõ là ai thì mượn chữ ấy làm cái tên mà gọi thay cho có chỗ mà so sánh. Đời khoa cử, thi tiến sĩ lấy nhất giáp [一甲], nhị giáp [二甲], tam giáp [三甲] để chia hơn kém. Cho nên bảng tiến sĩ gọi là giáp bảng [甲榜]. Nhất giáp chỉ có ba bực : (1) Trạng nguyên [狀元], (2) Bảng nhãn [榜眼], (3) Thám hoa [探花] gọi là đỉnh giáp [鼎甲]. Áo giáp (áo dày). Mai. Như quy giáp [龜甲] mai rùa. Bảo giáp [保甲] kê tra các nhà các nhân xuất để cho cùng dò xét nhau mà phòng bị các quân gian phi ẩn núp. Mười nhà gọi là một giáp.
坑
null - コウ
Hố. Nguyễn Trãi [阮廌] : Hân thương sinh ư ngược diễm, hãm xích tử ư họa khanh [焮蒼生於虐焰, 陷赤子於禍坑] Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ (Bình Ngô đại cáo [平呉大誥]). Chôn chết.