Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
400 Từ
騎
null - キ
Cưỡi ngựa. Phàm cưỡi lên cái gì mà buông hai chân xuống đều gọi là kị. Như kị tường [騎牆] xoặc chân trên tường. Ngựa đã đóng yên cương rồi gọi là kị. Quân cưỡi ngựa gọi là kị binh [騎兵].
欺
あざむ.く - ギ
Dối lừa. Lừa mình, tự lừa dối mình gọi là tự khi [自欺]. Lấn. Bị người ta lấn gọi là khi phụ [欺負].
犧
いけにえ - ギ キ
Con muông thuần sắc dùng để cúng tế gọi là hi. Vua Thang cầu mưa, tự phục trước miếu thay làm con muông để lễ, vì thế người ta gọi những người bỏ cả đời mình để làm cho đạt một sự gì là hi sinh [犧牲].
菊
null - キク
Hoa cúc. Đào Uyên Minh [陶淵明] : Tam kính tựu hoang, tùng cúc do tồn [三 徑 就 荒,松 菊 猶 存] (Quy khứ lai từ [歸去來辭]) Ra lối nhỏ đến vườn hoang, hàng tùng hàng cúc hãy còn đây.
吉
よし - キチ キツ
Tốt lành. Phàm việc gì vui mừng đều gọi là cát [吉], đối lại với chữ hung [凶]. Như cát tường [吉祥] điềm lành. Anh Cát Lợi [英吉利] tức nước Anh (England).
喫
の.む - キツ
Ăn uống Nhận vào Như chịu thiệt gọi là khiết khuy 喫虧 gắng sức không rời là khiết khẩn 喫緊 vv
虐
しいた.げる - ギャク
Ác, tai ngược, nghiệt. Như ngược đãi [虐待] đối xử nghiệt ác, ngược chánh [虐政] chánh trị tàn ác. Tai vạ.
虚
むな.しい うつ.ろ - キョ コ
Cũng như chữ hư [虛]. Giản thể của chữ 虛
峡
はざま - キョウ コウ
Giản thể của chữ 峽
脅
おびや.かす おど.す おど.かす - キョウ
Sườn, ở hai bên ngực. Như Tấn công tử Trùng Nhĩ biền hiếp [晉共公重耳駢脅] công tử Trùng Nhĩ xương sườn liền thành một mảng. Ăn hiếp. Như hiếp chế [脅制] bắt hiếp người, bắt ép phải làm xằng gọi là hiếp tòng [脅從]. Trách móc.
凝
こ.る こ.らす こご.らす こご.らせる こご.る - ギョウ
Đọng lại. Chất lỏng đọng lại gọi là ngưng.
疑
うたが.う - ギ
Ngờ, lòng chưa tin đích gọi là nghi. Giống tựa. Như hiềm nghi [嫌疑] hiềm rằng nó giống như (ngờ ngờ). Lạ, lấy làm lạ. Sợ. Cùng nghĩa với chữ nghĩ [擬]. Cùng nghĩa với chữ ngưng [凝].
斤
null - キン
Cái rìu. Cân, cân ta 16 lạng là một cân. Một âm là cấn. Cấn cấn [斤斤] xét rõ (tường tất).
緊
し.める し.まる - キン
Trói chặt, căng, đánh sợi soăn mau. Như song mục khẩn bế [雙目緊閉] hai mắt nhắm nghiền. Nguyễn Du [阮攸] : Khẩn thúc giáp điệp quần, Thái liên trạo tiểu đĩnh [緊束蛺蝶裙, 採蓮棹小艇] (Mộng đắc thái liên [夢得埰蓮]) Buộc chặt quần cánh bướm, Hái sen chèo thuyền con. Vì thế nên sự gì cần kíp lắm đều gọi là khẩn. Như khẩn yếu [緊要], khẩn cấp [緊急] đều nghĩa là sự cần kíp cả.
愚
おろ.か - グ
Ngu dốt. Như ngu si [愚癡] dốt nát mê muội. Lừa dối. Như ngu lộng [愚弄] lừa gạt người. Lời nói khiêm. Như ngu án [愚按] kẻ ngu si này xét, ngu ý [愚意] như ý kẻ ngu dốt này.
偶
たま - グウ
Chợt. Như ngẫu nhiên [偶然] chợt vậy, không hẹn thế mà lại thế là ngẫu nhiên. Đôi, là số chẵn, phàm số chẵn đều gọi là ngẫu. Như hai, bốn, sáu, v.v. là những số chẵn. Đối lại với cơ [奇] số lẻ. Pho tượng. Như mộc ngẫu [木偶] tượng gỗ. Bằng vai. Như phối ngẫu [配偶] sánh đôi. Họ Ngẫu.
遇
あ.う - グウ
Gặp, gặp nhau gọi là ngộ. Như hội ngộ [會遇] gặp gỡ. Sự gì thốt nhiên gặp phải cũng gọi là ngộ. Như ngộ vũ [遇雨] gặp mưa, ngộ nạn [遇難] gặp nạn, v.v. Hợp. Như thù ngộ [殊遇] sự hợp lạ lùng, ý nói gặp kẻ hợp mình mà được hiển đạt vậy. Vì thế cho nên học trò lúc còn nghèo hèn gọi là vị ngộ [未遇]. Thết đãi. Như quốc sĩ ngộ ngã [國士遇我] đãi ta vào hàng quốc sĩ. Đối địch, đương.
刑
null - ケイ
Hình phạt. Luật ngày xưa định xử tử lưu đồ trượng si [死流徒杖笞] là năm hình. Luật bây giờ chia ra hai thứ : về việc tiền của công nợ là dân sự phạm [民事犯], về việc trộm cướp đánh giết gọi là hình sự phạm [刑事犯]. Phép thường. Nay thông dụng dùng chữ hình [型].
契
ちぎ.る - ケイ
Ước, làm văn tự để tin gọi là khế. Hợp, một cái giấy viết làm hai mảnh, xé đôi ra, mỗi người giữ một mảnh gọi là khế, tức như giấy hợp đồng bây giờ. Ý chí hợp nhau gọi là tương khế [相契]. Đồ đốt mai rùa để bói. Một âm là tiết. Ông Tiết [契] là bầy tôi vua Thuấn [舜] và là tổ nhà Thương [商]. Lại một âm là khiết. Khiết khoát [契闊] nhọc nhằn. Bạn bè xa cách nhau cũng gọi là khiết khoát. Cũng đọc là khế khoát. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Hữu sầu hề khế khoát [有愁兮契闊] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Sầu mà phải vĩnh biệt. Lại một âm nữa là khất. Khất đan [契丹] tên một nước nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ [直隸] bây giờ. Sau đổi là nước Liêu [遼].
啓
ひら.く さと.す - ケイ
Như chữ 啟
掲
かか.げる - ケイ
Yết thị Giơ cao; dựng cờ; đăng (báo)
携
たずさ.える たずさ.わる - ケイ
Tục dùng như chữ huề [攜]. Giản thể của chữ [攜].
憩
いこ.い いこ.う - ケイ
Nghỉ ngơi. Như sảo khế [稍憩] nghỉ một chút.
鶏
にわとり とり - ケイ
Con gà
鯨
くじら - ゲイ
Cá kình (voi). Hình tuy giống cá mà thực ra thuộc về loài thú. Có con to dài đến tám chín mươi thước. Nguyễn Trãi [阮廌] : Ngao phụ xuất sơn sơn hữu động, Kình du tắc hải hải vi trì [鰲負出山山有洞, 鯨遊塞海海爲池] (Long Đại Nham [龍袋岩]) Con ba ba đội núi nổi lên, núi có động, Cá kình bơi lấp biển, biển thành ao.
倹
つま.しい つづまやか - ケン
Tiết kiệm
賢
かしこ.い - ケン
Hiền, đức hạnh tài năng hơn người gọi là hiền. Thân yêu. Như hiền hiền dịch sắc [賢賢易色] (Luận ngữ [論語]) đổi lòng yêu sắc đẹp mà thân yêu người hiền. Hơn. Như bỉ hiền ư ngô viễn hĩ [彼賢於吾遠矣] họ hiền hơn ta nhiều lắm vậy. Tốt hơn. Nhọc nhằn.
抓
つ.ねる つ.める つね.る つま.む - ソウ
Gãi. Quắp lấy, quơ lấy. Lấy móng tay mà quắp lấy vật gì gọi là trảo. Có khi đọc là chữ trao.
幻
まぼろし - ゲン
Dối giả, làm giả mê hoặc người. Giả mà làm hệt như thực gọi là huyễn. Như huyễn tượng [幻象], huyễn thuật [幻術], ta quen gọi là ảo thuật, là quỷ thuật, nghĩa là làm giả mà giống như có thực vậy. Sự vật biến thiên, khó tìm được rõ chân tướng gọi là huyễn. Như biến huyễn [變幻] hay huyễn hóa [幻化], v.v. Kim Cương Kinh [金剛經] : Nhất thiết hữu vi pháp như mộng huyễn bào ảnh [一切有爲法如夢幻泡影] Hết thảy mọi sự hiện có đều như mơ như ảo như bọt như bóng. $ Ta quen đọc là ảo.
孤
null - コ
Mồ côi. Mồ côi cha sớm gọi là tảo cô [早孤]. Cô độc. Như cô lập vô trợ [孤立無助] trọi một mình không ai giúp. Học thức dốt nát hẹp hòi gọi là cô lậu [孤陋], tính tình ngang trái gọi là cô tịch [孤僻] đều là cái ý nghĩa không cùng hòa hợp với chúng cả. Trọi trót, vật gì vượt ra hơn các vật khác gọi là cô. Như cô sơn [孤山] núi trọi, cô thụ [孤樹] cây trọi, v.v. Quan cô, dưới quan Tam-công có quan tam cô [三孤], tức thiếu sư [少師], thiếu phó [少傅], thiếu bảo [少保]. Tiếng nói nhún mình của các vua chư hầu, nghĩa là mình tự khiêm mình là kẻ đức độ kém. Đời sau gọi các vua là xưng cô đạo quả [稱孤道寡] là theo ý ấy. Phụ bạc. Như cô ân [孤恩] phụ ơn.