Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
400 Từ
怖
こわ.い こわ.がる お.じる おそ.れる - フ ホ
Hãi. Sợ hãi cuống quýt lên gọi là khủng phố [恐怖]. Dọa nạt. Ta quen đọc là bố cả. Vạn Hạnh [萬行] : Thân như điện ảnh hữu hoàn vô, Vạn mộc xuân vinh thu hựu khô. Nhậm vận thịnh suy vô bố úy, Thịnh suy như lộ thảo đầu phô [身如電影有還無, 萬木春榮秋又枯, 任運盛衰無怖畏, 盛衰如露草頭鋪] Thân như bóng chớp có rồi không, Cây cỏ xuân tươi, thu lại khô héo, Mặc cuộc thịnh suy không sợ hãi,Thịnh suy như sương đọng trên ngọn cỏ.
浮
う.く う.かれる う.かぶ む う.かべる - フ
Nổi, vật gì ở trên mặt nước gọi là phù. Nguyễn Trãi [阮廌] : Liên hoa phù thủy thượng [蓮花浮水上] (Dục Thúy sơn [浴翠山]) Hoa sen nổi trên nước. Không có căn cứ. Như phù ngôn [浮言] lời nói không có căn cứ . Hão. Như phù mộ [浮慕] hâm mộ hão. Quá. Như nhân phù ư sự [人浮於事] người nhiều quá việc. Mạch phù, sẽ để tay vào đã thấy mạch chạy gọi là mạch phù [脈浮]. Thuận dòng xuôi đi. Phạt uống rượu. Phù đồ [浮屠], do tiếng Phật-đà [佛佗] dịch âm tiếng Phạn "buddha" đọc trạnh ra. Phật giáo là của Phật-đà sáng tạo ra, vì thế nên gọi Phật giáo đồ là phù đồ, đời sau gọi tháp của Phật là phù đồ, cũng viết là [浮圖].
腐
くさ.る -くさ.る くさ.れる くさ.れ くさ.らす くさ.す - フ
Thối nát. Cũ rích, không thông đạt. Như hủ nho [腐儒] người học trò hủ lậu. Hủ hình [腐刑] hình thiến dái. Tư Mã Thiên [司馬遷] đã chịu khổ hình này. Đậu hủ [豆腐] đậu phụ.
敷
し.く -し.き - フ
Bày, mở rộng ra, ban bố khắp cả. Như phu thiết [敷設] bày biện sắp xếp. Đắp, rịt. Như phu dược [敷藥] rịt thuốc. Đầy đủ. Như bất phu [不敷] không đủ.
膚
はだ - フ
Da ngoài. Sự tai hại đến thân gọi là thiết phu chi thống [切膚之痛] đau như cắt da. Ở ngoài vào. Như phu thụ chi tố [膚受之愬] sự cáo mạch ở ngoài, không phải trong có tội thực. Luận ngữ [論語] : Tẩm nhuận chi trấm, phu thụ chi tố, bất hành yên, khả vị minh dã dĩ hĩ [浸潤之譖, 膚受之愬, 不行焉, 可謂明也已矣] (Nhan Uyên [顏淵]) Những lời gièm pha thấm nhuần, những lời vu cáo như đâm vào da thịt, (những lời đó) nếu không tác động gì đến ta, thì có thể gọi là sáng suốt. Học thuật không tinh gọi là mạt học phu thụ [末學膚受] ý nói chỉ biết lờ mờ, hiểu không được thâm. Văn chương nông nổi gọi là phu thiển [膚淺] hay phu phiếm [膚泛], v.v. Lớn. Như phu công [膚功] công lớn. Vốc bốn ngón tay lại gọi là phu. Một cách đong lường của đời xưa, cũng như ta xúc vào tay khum bốn ngón tay lại gọi là một lẻ. Nên nói về bề mặt hẹp nhỏ thì gọi là phu thốn [膚寸]. Thịt lợn. Thịt thái.
賦
null - フ ブ
Thu thuế, thu lấy những hoa lợi ruộng nương của dân để chi việc nước gọi là phú thuế [賦稅]. Ngày xưa thu thuế để nuôi lính cũng gọi là phú. Cấp cho, phú cho. Như bẩm phú [稟賦] bẩm tính trời cho. Dãi bày, dãi bày sự tình vào trong câu thơ gọi là thể phú. Làm thơ cũng gọi là phú thi [賦詩]. Một lối văn đối nhau có vần gọi là phú. Như Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦] của Tô Thức [蘇軾].
舞
ま.う -ま.う まい - ブ
Múa cầm cái quạt hay cái nhịp múa theo âm nhạc gọi là vũ Cầm đồ binh diễn các môn võ nghệ cũng gọi là vũ Như vũ kiếm 舞劍 múa gươm Hưng khởi Nhân cái gì nó cảm xúc đến mình mà sinh ra lòng phấn khởi gọi là cổ vũ 鼓舞 khua múa Thủ vũ túc đạo 手舞足蹈 múa tay dậm chân vv Bay liệng Như long tường phượng vũ 龍翔鳳舞 rồng bay phượng múa Khí tượng hớn hở gọi là phi vũ 飛舞 Mi phi sắc vũ 眉飛色舞 mặt mày hớn hở Biến đổi lật lọng làm cho điên đảo thị phi khiến cho người không căn vặn vào đâu được gọi là vũ Như vũ văn 舞文 dùng văn chương hiểm hóc mà điên đảo thị phi
幅
はば - フク
Bức, một tiếng dùng để đo vải lụa. Như kỉ phúc [幾幅] mấy bức ? Sửa sang. Như tu sức biên phúc [修飭邊幅] sửa sang diêm dúa như tấm lụa phải chải chuốt hai bên mép. Một âm là bức. Lấy lụa quần chéo từ chân đến gối như sa-cạp vậy. $ Ta quen đọc là chữ bức cả.
払
はら.う -はら.い -ばら.い - フツ ヒツ ホツ
Trả tiền
噴
ふ.く - フン
Xì ra, dùng mũi phì hơi ra. Phun nước. Cũng đọc là phôn. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thiên phong xuy khởi lãng hoa phôn [天風吹起浪花噴] (Chu trung ngẫu thành [舟中偶成]) Gió trời nổi lên, hoa sóng phun tung tóe.
柄
がら え つか - ヘイ
Cái chuôi vật gì có chuôi có cán để cầm gọi là bính Như đao bính 刀柄 chuôi dao Một cái đồ gì cũng gọi là nhất bính 一柄 Quyền bính quyền chính
壁
かべ - ヘキ
Bức vách Sườn núi dốc Sao Bích Lũy đắp trong trại quân
浦
うら - ホ
Bến sông, ngạch sông đổ ra bể. Nguyễn Du [阮攸] : Hồi thủ Lam Giang phố [回首藍江浦] (Thu chí [秋至]) Ngoảnh đầu về bến sông Lam. Tên đất. $ Ta quen đọc là chữ phố [浦].
舗
null - ホ
Phố xá. Cửa hàng
抱
だ.く いだ.く かか.える - ホウ
Ôm, bế. Hoài bão [懷抱] trong lòng chứa một cái chí định làm một việc gì gọi là hoài bão. Vùng. Hai tay vòng lại với nhau gọi là hợp bão [合抱]. Như hợp bão chi mộc [合抱之木] cây to bằng một vùng. Giữ chắc. Như bão quan [抱關] kẻ canh giữ nơi quan ải. Ấp. Như kê bão noãn [雞抱卵] gà ấp trứng.
峰
みね ね - ホウ
Ngọn núi. Cái bướu con lạc đà gọi là đà phong [駝峰].
砲
null - ホウ
Cũng như chữ pháo 礮 hay 炮
忙
いそが.しい せわ.しい おそ.れる うれえるさま - ボウ モウ
Bộn rộn, trong lòng vội gấp. Như cấp mang [急忙] vội vàng Nguyễn Du [阮攸] : Tiếu ngã bạch đầu mang bất liễu [笑我白頭忙不了] (Đông A sơn lộ hành [東阿山路行]) Cười ta đầu bạc chộn rộn chưa xong việc. Công việc bề bộn.
坊
null - ボウ ボッ
Phường, tên gọi các ấp các làng. Trong thành chia ra từng khu để cai trị cho dễ cũng gọi là phường. Một vật gì xây đắp để tiêu-biểu các người hiền ở các làng mạc cũng gọi là phường. Như trung hiếu phường [忠孝坊], tiết nghĩa phường [節義坊], v.v. Tràng sở. Như tác phường [作坊] sở chế tạo các đồ. Cái đê, cùng nghĩa như chữ phòng [防].
肪
null - ボウ
Chi phương [脂肪] mỡ lá. Chất bổ của loài cây cỏ cũng gọi là chi phương.
冒
おか.す - ボウ
Trùm đậy. Phạm, cứ việc tiến đi không e sợ gì gọi là mạo. Như mạo hiểm [冒險] xông pha nơi nguy hiểm, mạo vũ [冒雨] xông mưa. Hấp tấp. Như mạo muội [冒昧] lỗ mãng, không xét sự lý cứ làm bừa. Tham mạo. Thấy lợi làm liều gọi là tham mạo [貪冒]. Giả mạo. Như mạo danh [冒名] mạo tên giả. Một âm là mặc. Như Mặc Đốn [冒頓] tên chủ rợ Hung nô.
傍
かたわ.ら わき おか- はた そば - ボウ
Bên. Cũng như chữ bàng [旁]. Một âm là bạng. Tựa. Như y bạng [依傍] nương tựa.
帽
ずきん おお.う - ボウ モウ
Cái mũ, các thứ dùng để đội đầu đều gọi là mạo.
盆
null - ボン
Cái bồn, cái chậu sành. Trang Tử cổ bồn ca [莊子鼓盆歌] Trang Tử đánh vào cái bồn mà hát.
慢
null - マン
Nhờn láo, khinh thường. Như đãi mạn [怠慢] lười láo, khinh mạn [輕慢] khinh nhờn, v.v. Thong thả, chậm chạp. Như mạn tính [慢性] tính chậm, mạn hành [慢行] đi thong thả, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Mạn dã mạc sậu yến [慢也莫驟咽] Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Thong thả đừng vội nuốt. Phóng túng. Như mạn du [慢遊] chơi phiếm.
漫
みだり.に そぞ.ろ - マン
Đầy tràn. Tản mạn, buông tuồng, không biết tự kiềm chế. Ướt sũng, nát nhầu. Quàng, hão. Như mạn thính [漫聽] nghe quàng, mạn ứng [漫應] vâng vờ. Một âm là man. Man man [漫漫] nước chảy phẳng lặng, mênh mang. Dài. Như man man trường dạ [漫漫長夜] đêm dài dằng dặc. Khắp. Như man sơn biến dã [漫山遍野] đầy núi khắp đồng. Tô Thức [蘇軾] : Yên nhiên nhất tiếu trúc li gian, Đào lí mạn sơn tổng thô tục [嫣然一笑竹籬間, 桃李漫山總麤俗] (Hải đường [海棠]) Một khi nó nhởn nhơ hé nụ nơi hàng rào trúc, Thì đào lí khắp một vùng núi này thảy là thô tục.
妙
たえ - ミョウ ビョウ
Khéo, hay, thần diệu lắm. Tinh thần khéo léo mầu nhiệm không thể nghĩ nghị được gọi là diệu. Như diệu lí [妙理] lẽ huyền diệu. Tuổi trẻ gọi là diệu niên [妙年].
眠
ねむ.る ねむ.い - ミン
Ngủ, nhắm mắt. Vi Ứng Vật [韋應物] : Sơn không tùng tử lạc, U nhân ưng vị miên [山空松子落,幽人應未眠] Núi không trái tùng rụng, Người buồn chưa ngủ yên. Các loài sâu bọ mới lột nằm yên bất động gọi là miên. Vật gì bày ngang cũng gọi là miên. Cây cối đổ rạp.
矛
ほこ - ム ボウ
Cái giáo, một thứ đồ binh cán dài có mũi nhọn. Nói năng tự trái ngược nhau gọi là mâu thuẫn [矛盾].
霧
きり - ム ボウ ブ
Sương mù. Nguyên nhân cũng như mây, xa đất là vân [雲] mây, gần đất là vụ [霧] mù. Đỗ Phủ [杜甫] : Hương vụ vân hoàn thấp [香霧雲鬟濕] (Nguyệt dạ [月夜]) Sương thơm làm ướt mái tóc mai. Tản Đà dịch thơ : Sương sa thơm ướt mái đầu.