Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
400 Từ
嫁
よめ とつ.ぐ い.く ゆ.く - カ
Lấy chồng Kinh Lễ định con gái hai mươi tuổi thì lấy chồng gọi là xuất giá 出嫁 Vẩy cho trút cho người khác Gieo tiếng ác cho người gọi là giá họa 嫁禍
餓
う.える - ガ
Đói quá. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thú Dương ngạ tử bất thực túc [首陽餓死不食粟] (Côn sơn ca [崑山歌]) (Bá Di và Thúc Tề) ở núi Thú Dương chết đói, không chịu ăn thóc.
怪
あや.しい あや.しむ - カイ ケ
Lạ. Như quái sự [怪事] việc lạ. Yêu quái. Như quỷ quái [鬼怪] ma quái. Ngờ hãi. Như đại kinh tiểu quái [大驚小怪] sợ lớn hãi nhỏ. Tục cho sự bị người quở trách là quái. Như kiến quái [見怪] thấy trách, chiêu quái [招怪] vời lấy lời trách, v.v.
悔
く.いる く.やむ くや.しい - カイ
Hối hận, biết lỗi mà nghĩ cách đổi gọi là hối. Vương An Thạch [王安石] : Dư diệc hối kì tùy chi, nhi bất đắc cực hồ du chi lạc dã [予亦悔其隨之, 而不得極乎遊之樂也] (Du Bao Thiền Sơn kí [遊褒禪山記]) Tôi cũng ân hận rằng đã theo họ, không được thỏa hết cái thú vui du lãm. Phàm sự gì đã ấn định rồi mà lại định đổi làm cuộc khác cũng gọi là hối. Quẻ Hối, tên một quẻ trong kinh Dịch [易]. Một âm là hổi. Xấu, không lành. Tục gọi sự không tốt lành là hổi khí [悔氣] là do nghĩa ấy.
晦
つごもり くら.い みそか くら.む - カイ
Ngày cuối tháng ta gọi là ngày hối (ngày 30). Tối tăm mù mịt. Nghĩa văn không được rõ ràng cũng gọi là hối. Như hối sáp [晦澀] tối tăm trúc trắc. Ở ẩn một nơi không cầu cho người biết mình gọi là dưỡng hối [養晦] hay thao hối [韜晦].
塊
かたまり つちくれ - カイ ケ
Hòn, phàm vật gì tích dần lại thành từng hòn gọi là khối. Như băng khối [冰塊] tảng băng. Khối nhiên [塊然] lù vậy. Đứng trơ trọi một mình không cầu chi gọi là khối nhiên.
慨
null - ガイ
Tức giận bồn chồn. Như khảng khái [慷慨]. Than thở. Như khái nhiên [慨然] bùi ngùi vậy.
該
Cai quát đủ, nghĩa là bao quát hết thẩy. Như tường cai [詳該] tường tận. Đáng nên. Như sự cai như thử [事該如此] việc nên phải như thế. Dùng làm lời chỉ rõ vào cái gì. Như cai xứ [該處] chỗ đó, cai án [該案] án đó. Tục gọi thứ gì còn thiếu là cai. Như các tồn các cai [各存各該] nói trong cửa hàng, cái ấy còn cái ấy thiếu.
概
おおむ.ね - ガイ
Gạt phẳng Cân lường phân lượng người có tiết tháo gọi là tiết khái 節概 hay phong khái 風概 đều chỉ về phần khí cục mà nói cả Bao quát tóm tắt Như nhất khái 一概 đại khái 大概 ngạnh khái 梗概 đều là ý tóm tất cả Cái chén đựng rượu Bằng yên Cảnh tượng Cùng nghĩa với chữ khái 槩
郭
くるわ - カク
Cái thành ngoài. Tên nước. Bộ phận ngoài của vật gì cũng gọi là quách. Họ Quách.
隔
へだ.てる へだ.たる - カク
Ngăn cách, giữa khoảng hai cái gì mà lại có một cái ngăn cách ở giữa khiến cho không thông với nhau được gọi là cách. Như cách ngoa tao dưỡng [隔靴搔癢] cách giày gãi ngứa. Xa lìa. Như khuê cách [暌隔] cách biệt xa xôi. Nguyễn Du [阮攸] : Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai [回頭已隔萬重崖] (Vọng quan âm miếu [望觀音廟]) Quay đầu lại đã cách núi muôn trùng.
穫
null - カク
Gặt, cắt lúa.
岳
たけ - ガク
Cũng như chữ nhạc [嶽]. Như Ngũ Nhạc [五岳] năm núi Nhạc : Tung Sơn [嵩山], Thái Sơn [泰山], Hoa Sơn [華山], Hành Sơn [衡山], Hằng Sơn [恆山]. Trên Thái Sơn có một ngọn núi là trượng nhân phong [丈人峯]. Vì thế nên bố vợ gọi là nhạc trượng [岳丈]. Tục dùng chữ nhạc này cả.
掛
か.ける -か.ける か.け -か.け -が.け か.かる -か.かる -が.かる か.かり -が.かり かかり -がかり - カイ ケイ
Treo Như quải phàm 掛帆 treo buồm quải niệm 掛念 lòng thắc mắc quải hiệu 掛號 thơ bảo đảm Dị dạng của chữ 挂
滑
すべ.る なめ.らか - カツ コツ
Trơn nhẵn Giảo hoạt (hời hợt bề ngoài không thực) Một âm là cốt Cốt kê 滑稽 nói khôi hài
肝
きも - カン
Gan một cơ quan sinh ra nước mật ở mé tay phải bên bụng sắc đỏ lờ lờ có bốn lá Can đảm gan góc Nguyễn Trãi 阮 薦Phong ba bất động thiết tâm can 風波不動鐵心肝 (Vân Đồn 雲 屯) Sóng gió không lay chuyển tấm lòng gang thép
貫
つらぬ.く ぬ.く ぬき - カン
Cái dây xâu tiền, cho nên gọi một xâu nghìn đồng tiền là nhất quán [一貫] (một quan). Như vạn quán gia tư [萬貫家私] nhà giàu có đến vạn quan. Tính số tham tàng trộm cắp, tích chứa được đủ số bao nhiêu đó gọi là mãn quán [滿貫] nghĩa là như xâu tiền đã đủ quan, cho đến hết cữ vậy, vì thế nên tội ác đến cùng cực gọi là ác quán mãn doanh [惡貫滿盈]. Suốt thông, xâu qua. Như quán châu [貫珠] xâu hạt châu. Phàm đi đâu mà không có gì ngăn trở được đều gọi là quán. Như trung quán nhật nguyệt [忠貫日月] lòng trung suốt qua mặt trời mặt trăng, nghĩa quán kim thạch [義貫金石] nghĩa suốt qua cả vàng đá, v.v. Thông hiểu văn nghĩa gọi là yêm quán [淹貫] hay điều quán [條貫] v.v. Liền suốt. Như ngư quán nhi tiến [魚貫而進] cứ lần lượt liền nối mà tiến lên. Quê quán. Như hương quán [鄉貫]. Quen. Như ngã bất quán dữ tiểu nhân thặng [我不貫與小人乘] (Mạnh Tử [孟子]) tôi không quen cùng kẻ tiểu nhân cùng cưỡi xe. Hiểu thông suốt. Tin, trúng. Sự. Luận ngữ [論語] : Nhưng cựu quán, như chi hà ? Hà tất cải tác [仍舊貫,如之何?何必改作] (Tiên tiến [先進]) Vẫn sự cũ, chẳng được sao ? Cần gì phải sửa đổi.
冠
かんむり - カン
Cái mũ. Một âm là quán. Lễ đội mũ. Ngày xưa, con trai hai mươi tuổi thì làm lễ đội mũ, cho nên con trai mới hai mươi tuổi gọi là nhược quán [弱冠], chưa đến hai mươi tuổi gọi là vị quán [未冠]. Đầu sổ, cầm đầu cho tất cả mọi người gọi là quán, như quán quân [冠軍] đỗ đầu sổ. Bất cứ thi về khoa học gì, người đỗ đầu đều gọi là quán quân.
勘
null - カン
So sánh, định lại. Như xét lại văn tự để sửa chỗ nhầm gọi là hiệu khám [校勘]. Tra hỏi tù tội. Như thẩm khám [審勘] xét lại cho tường tình tự trong án.
喚
わめ.く - カン
Kêu gọi Nguyễn Trãi 阮廌Hoán hồi ngọ mộng chẩm biên cầm 喚回午夢枕邊禽 (Đề Trình xử sĩ Vân oa đồ 題程處士雲窩圖) Gọi tỉnh giấc mộng trưa sẵn tiếng chim bên gối
換
か.える -か.える か.わる - カン
Đổi, cải. Như cải hoán [改換] sửa đổi. Thay đổi. Vương Bột [王勃] : Vật hoán tinh di kỉ độ thu [物換星移幾度秋] (Đằng Vương các [滕王閣]) Vật đổi sao dời đã bao nhiêu mùa thu rồi. Xấc xược.
敢
あ.えて あ.えない あ.えず - カン
Tiến lên. Như dũng cảm [勇敢] mạnh bạo tiến lên. Bạo dạn. Như cảm tác cảm vi [敢作敢爲] bạo dạn mà làm không e sợ chi. Dám. Như yên cảm cố từ [焉敢固辭] sao dám cố từ.
緩
ゆる.い ゆる.やか ゆる.む ゆる.める - カン
Thong thả. Như hoãn bộ [緩步] bước thong thả. Chánh trị không nghiệt gọi là khoan hoãn [寬緩].
企
くわだ.てる たくら.む - キ
Ngóng. Như vô nhâm kiều xí [無任翹企] mong ngóng khôn xiết, xí nghiệp [企業] mong ngóng cho thành nghề nghiệp, v.v.
岐
null - キ ギ
Núi Kì. Đường rẽ. Trọi trót. Như kì ngực [岐嶷] bé mà có khí tranh vanh khác người.
忌
い.む い.み い.まわしい - キ
Ghen ghét. Như đố kị [妒忌] thấy người đẹp hơn mà tức, gọi là đố [妒], thấy người giỏi hơn mà tức gọi là kị [忌]. Sợ. Như vô sở kị đạn [無所忌憚] không thửa sợ hãi. Ngày kị, ngày đấng thân chết gọi là kị. Phàm những ngày nào là ngày người trước mình chết đều gọi là kị. Như ta gọi ngày giỗ là ngày kị là theo nghĩa ấy. Kiêng kị. Một âm là kí, dùng làm tiếng trợ ngữ (giúp lời).
軌
null - キ
Cái vết bánh xe chỗ trục hai bánh xe cách nhau. Đường sắt xe hỏa, xe điện chạy gọi là thiết quỹ [鐵軌] hay quỹ đạo [軌道]. Con đường, các sao hành tinh đi xung quanh mặt trời gọi là quỹ đạo [軌道]. Phép tắc. Không tuân theo phép tắc gọi là bất quỹ [不軌]. Kẻ mưu làm loạn gọi là mưu vi bất quỹ [謀為不軌].
既
すで.に - キ
Đã, rồi. Cũng như chữ kí [旣]. Tô Thức [蘇軾] : Bất tri đông phương chi kí bạch [不知東方之既白] (Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦 ]) Không biết phương đông đã sáng bạch.
棋
ご - キ
Cờ, một thứ trò chơi, hai bên bày quân đánh nhau. Như thế đánh trận, ngày xưa gọi là tượng kì hí [象棋戲]. Một âm là kí. Cỗi rễ.
棄
す.てる - キ
Quên bỏ Như nhân khí ngã thủ 人棄我取 người bỏ ta lấy thóa khí nhất thiết 唾棄一切 vứt bỏ hết thẩy Tô Thức 蘇軾Khí xa mã hủy quan phục 棄車馬 毀冠服 (Phương Sơn Tử truyện 方山子傳) Bỏ xe ngựa hủy mũ áo