Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
400 Từ
倒
たお.れる -だお.れ たお.す さかさま さかさ さかしま - トウ
Ngã. Lộn, ngược. Như đảo huyền [倒懸] treo lộn ngược lên. Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Họa kiều đảo ảnh trám khê hoành [畫橋倒影蘸溪横] (Vũ Lâm thu vãn [武林秋晚]) Chiếc cầu chạm vẽ (phản chiếu) ngược bóng, vắt ngang dòng suối. Kiến thức không đúng gọi là đảo kiến [倒見]. Như thế gian không có gì là thường [常] mà cho là thường mãi, thế là đảo kiến.
溏
null - トウ
Cáiao Lỏng đi rửa lỏng dạ gọi là tiện đường 便溏
桃
もも - トウ
Cây đào. Như đào hạch [桃核] hạt đào. Sắc đào rất đẹp, cho nên người đẹp gọi là đào tai [桃腮] má đào. Tương truyền rằng bà Tây Vương Mẫu [西王母] cho Hán Võ Đế [漢武帝] quả đào và bảo rằng thứ đào này ba nghìn năm mới chín một lần, ăn được trường sinh bất tử, cho nên chúc thọ hay dùng chữ bàn đào [蟠桃]. Cổ nhân bảo cành đào trừ được các sự không lành, cho nên đến tết nhà nào nhà nấy đều cắm cành đào ở cửa gọi là đào phù [桃符], các câu đối tết cũng thường dùng hai chữ ấy. Ông Địch Nhân Kiệt [狄仁傑] hay tiến cử người hiền, nên đời khen là đào lí tại công môn [桃李在公門] nghĩa là người hiền đều ở cửa ông ấy cả. Nay gọi các kẻ môn hạ là môn tường đào lí [門牆桃李] là do nghĩa ấy. Đào yêu [桃夭], một thơ trong Thi Kinh [詩經] nói việc hôn nhân chính đáng, nay ta gọi con gái đi lấy chồng là đào yêu [桃夭] là vì đó. Ông Đào Tiềm [陶潛] có bài ký gọi là Đào hoa nguyên kí [桃花源記] nói về sự người Tần chán đời, vì thế ngày nay mới gọi người ở ẩn là thế ngoại đào nguyên [世外桃源]. Cổ nhân có câu đào hoa khinh bạc [桃花輕薄] vì thế nay mới gọi con gái bất trinh là đào hoa, nhà xem số gọi là số đào hoa cũng là do ý đó. Dư đào [餘桃], Di Tử Hà [彌子瑕] ăn đào thấy ngon để dành dâng vua Vệ 衛, vì thế vua yêu, nay gọi kẻ đàn ông được ai yêu là dư đào là bởi cớ đó.
透
す.く す.かす す.ける とう.る とう.す - トウ
Suốt qua. Như thấu minh [透明] ánh sáng suốt qua. Vì thế nên người nào tỏ rõ sự lý gọi là thấu triệt [透徹]. Tiết lộ ra. Như thấu lậu tiêu tức [透漏消息] tiết lộ tin tức. Nhảy. Sợ. Quá, rất.
盜
ぬす.む - トウ
Kẻ trộm kẻ cắp Ngày xưa gọi kẻ cướp kẻ trộm là đạo cả bây giờ thì gọi kẻ cướp là đạo 盜 kẻ trộm là tặc 賊 Ăn trộm ăn cắp cái gì không phải của mình mà mình lấy đều gọi là đạo cả Tự thủ lợi ngầm
塔
Cái tháp. Nguyên âm tiếng Phạn là tháp bà [塔婆] hay tốt đổ ba [窣睹波]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Tháp ảnh trâm thanh ngọc [塔影簪青玉] (Dục Thúy sơn [浴翠山]) Bóng tháp cài trâm ngọc xanh.
稲
いね いな- - トウ テ
Cây lúa
踏
ふ.む ふ.まえる - トウ
Chân sát xuống đất. Làm việc vững chãi không mạo hiểm gọi là cước đạp thực địa [腳踏實地]. Xéo, lấy chân xéo vào vật gì. Nguyễn Trãi [阮薦] : Khứ phạ phồn hoa đạp nhuyễn trần [去怕繁花踏軟塵] (Đề Từ Trọng Phủ canh ẩn đường [題徐仲甫耕隱堂]) Bỏ đi vì sợ dẫm phải bụi mềm của chốn phồn hoa. Bước đi.
闘
たたか.う あらそ.う - トウ
Tục dùng như chữ đấu 鬬
胴
null - ドウ
Cái thân người, từ cổ xuống đến bẹn, trừ chân tay ra, gọi là đỗng. Ruột già.
峠
とうげ - null
Đỉnh núi; đèo. mountain peak, mountain pass, climax, crest, (kokuji)
突
つ.く - トツ カ
Chợt thốt nhiên Thốt nhiên mà đến gọi là đột như kỳ lai 突如其來 (Dịch Kinh 易經 quẻ Li) Xúc phạm đến Như xung đột 衝突 chống cự nhau đường đột 唐突 xúc phạm vô lối vv Ống khói Như khúc đột tỉ tân 曲突徙薪 dời củi xa ống khói để phòng khỏi cháy ý nói dự phòng trước khi xảy ra Đào
鈍
にぶ.い にぶ.る にぶ- なま.る なまく.ら - ドン
Nhụt, đối lại với nhuệ [銳] sắc. Phàm cái gì không được lưu lợi, không trôi chảy đều gọi là độn. Chậm chạp, ngu độn, trí khôn không nhanh nhẹn. Như trì độn [遲鈍] đần độn.
曇
くも.る - ドン
Mây chùm (mây bủa). Kinh Phật gọi Phật [佛] là Cù Đàm [瞿曇] (âm tiếng Phạn là Gautama); còn gọi là Cừu Đàm [裘曇] hay Cam Giá [甘蔗] (nghĩa đen là cây mía). Nguyên trước họ Phật là Cù Đàm, sau mới đổi là họ Thích [釋]. Đàm hoa nhất hiện [曇花一現] ý nói bỗng thấy lại biến đi ngay, tục thường mượn dùng để tả sự mau sinh mau diệt. Tục lại nói hoa đàm tức là hoa cây sung.
弐
ふた.つ そえ - ニ ジ
Số hai (thay cho 二 trên tiền giấy)
悩
なや.む なや.ます なや.ましい なやみ - ノウ
Khổ não, lo lắng
nồng
こい - 「濃い」 しつこい のうこうな - 「濃厚な」
杯
さかずき - ハイ
Cái chén.
輩
-ばら やから やかい ともがら - ハイ
Bực lũ bọn Như tiền bối 前輩 bực trước hậu bối 後輩 bọn sau ngã bối 我輩 lũ chúng ta nhược bối 若輩 lũ chúng bay vv Hàng xe rặng xe Ví so sánh
拍
null - ハク ヒョウ
Vả, tát, vỗ. Như phách mã đề cương [拍馬提韁] giật cương quất ngựa. Nguyễn Trãi [阮廌] : Độ đầu xuân thảo lục như yên, Xuân vũ thiêm lai thủy phách thiên [渡頭春草綠如煙, 春雨添來水拍天] (Trại đầu xuân độ [寨頭春渡]) Ở bến đò đầu trại, cỏ xuân xanh như khói, Lại thêm mưa xuân, nước vỗ vào nền trời. Dịp, cung bực (phím); mỗi một cung đàn gọi là một phách [拍]. Cái phách, dùng để đánh nhịp mà hát. Như phách bản [拍板] nhạc khí bằng gỗ dùng để đánh nhịp. Một thứ đồ để giữ thành.
泊
と.まる と.める - ハク
Ghé vào, đỗ thuyền bên bờ. Phàm đỗ nghỉ vào đâu đều gọi là bạc. Như phiêu bạc [漂泊] ngụ hết ở chỗ nọ đến chỗ kia. Đạm bạc [淡泊] điềm tĩnh, lặng bặt, không hành động gì. Một âm là phách. (1) Cái hồ, cái chằm. (2) Mỏng mảnh. Cũng như chữ bạc [薄]. Vương Sung [王充] : Khí hữu hậu bạc, cố tính hữu thiện ác [氣有厚泊故性有善惡] khí có dày có mỏng, nên tính có lành có ác. Ta quen đọc là chữ bạc cả.
迫
せま.る - ハク
Gần sát Thời gian hay địa thế kề sát tận nơi rồi không còn một khe nào nữa gọi là bách Vì thế nên sự cần kíp lắm gọi là quẫn bách 窘迫 Bức bách đè ép Lấy oai thế đè ép người phải theo gọi là hiếp bách 脅迫 Thúc giục Chật hẹp Vội vã
薄
うす.い うす- -うす うす.める うす.まる うす.らぐ うす.ら- うす.れる すすき - ハク
Cỏ mọc từng bụi gọi là bạc. Như lâm bạc [林薄] rừng rậm. Cái diềm, cái rèm. Quan lại không trị được nhà, để uế loạn dâm dật, gọi là duy bạc bất tu [帷薄不修]. Cái né tằm. Mỏng, vật gì mỏng mảnh đều gọi là bạc. Như bạc băng [薄冰] váng mỏng, vàng dát mỏng gọi là kim bạc [金薄]. Nhạt. Như bạc vị [薄味] vị nhạt, mặc sơ sài gọi là bạc trang [薄粧]. Mỏng mảnh. Như bạc mệnh [薄命] mệnh bạc, bạc phúc [薄福] phúc bạc, bạc lễ [薄禮] lễ bạc. Lòng người xấu xa gọi là khinh bạc [輕薄], khắc bạc [刻薄]. Phong tục xấu gọi là bạc tục [薄俗]. Coi khinh. Như bạc thị [薄視], bạc đãi [薄待]. Xâm vào. Như bạc mộ [薄暮] sắp tối, xâm vào lúc tối. Nguyễn Du [阮攸] : Ngô thành bạc mộ thượng phi phi [梧城薄暮尙霏霏] (Thương Ngô mộ vũ [蒼梧暮雨]) (đến) Thành Ngô, trời sắp tối, vẫn mưa lất phất. Hãy, tạm. Dùng làm tiếng trợ ngữ. Như bạc ô ngã ty (tư); bạc cán ngã y [薄污我私, 薄澣我衣] hãy tạm gột áo lót mình của ta, hãy tạm giặt áo ngoài của ta. Đất xấu. Che lấp. Họp, góp. Dính bám. Trang sức. Bớt đi. Hiềm vì. Một âm là bác. Bức bách. Kề gần.
爆
は.ぜる - バク
Tức nổ nứt ra vì lửa Bạo trúc 爆竹 pháo tre (ống lệnh) Ngày xưa chưa biết làm pháo cứ đốt ống tre ống nứa cho nổ to để trừ các điềm xấu Một âm là bạc Đốt hơ nóng Ta quen đọc là chữ bộc
髮
かみ - ハツ
Tóc. Lễ đời xưa lúc nhỏ đều bỏ xõa tóc, lúc lớn lên thì búi tóc. Như nói thúc phát thụ thư [束髮受書] búi tóc đi học, kết phát tòng nhung [結髮從戎] búi tóc ra lính, đều nói về thì trai trẻ cả. Đến lúc già gọi là hoàng phát [黃髮]. Đào Uyên Minh [陶淵明] : Nam nữ y trước, tất như ngoại nhân, hoàng phát thùy thiều, tịnh di nhiên tự lạc [男女衣著, 悉如外人, 黃髮垂髫, 並怡然自樂] (Đào hoa nguyên kí [桃花源記]) Đàn ông đàn bà ăn bận đều giống người bên ngoài, từ những người già tóc bạc tới những trẻ để trái đào, đều hớn hở vui vẻ. Một phần nghìn của một tấc gọi là một phát.
抜
ぬ.く -ぬ.く ぬ.き ぬ.ける ぬ.かす ぬ.かる - バツ ハツ ハイ
Rút ra
罰
ばっ.する - バツ バチ ハツ
Hình phạt, phạm vào phép luật gọi là tội. Phép để trị tội gọi là hình [刑], có tội lấy hình pháp mà trị gọi là phạt [罰]. Như trừng phạt [懲罰] trị tội. Bỏ tiền ra chuộc tội gọi là phạt. Như phạt khoản [罰欵] khoản tiền phạt. Đánh đập.
般
null - ハン
Quanh co. Như bàn du [般遊] chơi quanh mãi, bàn hoàn [般桓] quấn quít không nỡ rời. Tải đi. Như bàn vận [般運] vận tải. Một âm là ban. Về. Như ban sư [般師] đem quân về. Bực. Như nhất ban [一般] một bực như nhau, giá ban [這般] bực ấy, v.v. Lại một âm là bát. Như Bát-nhã [般若] dịch âm chữ Phạn "prajự?" , nghĩa là trí tuệ, trí tuệ thanh tịnh.
販
Mua rẻ bán đắt buôn bán Như phiến thư 販書 buôn sách Cũng đọc là phán
搬
Trừ hết, dọn sạch. Một âm là ban. Dời đi, khuân. Như ban di [搬移] dọn dời đi chỗ khác.