Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
冒
Trùm đậy. Phạm, cứ việc tiến đi không e sợ gì gọi là mạo. Như mạo hiểm [冒險] xông pha nơi nguy hiểm, mạo vũ [冒雨] xông mưa. Hấp tấp. Như mạo muội [冒昧] lỗ mãng, không xét sự lý cứ làm bừa. Tham mạo. Thấy lợi làm liều gọi là tham mạo [貪冒]. Giả mạo. Như mạo danh [冒名] mạo tên giả. Một âm là mặc. Như Mặc Đốn [冒頓] tên chủ rợ Hung nô.
肪
Chi phương [脂肪] mỡ lá. Chất bổ của loài cây cỏ cũng gọi là chi phương.
房
Cái buồng. Ngăn, buồng. Như phong phòng [蜂房] tổ ong, liên phòng [蓮房] hương sen, lang phòng [榔房] buồng cau, v.v. Sao Phòng, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Chi, trong gia tộc chia ra từng chi gọi là phòng. Như trưởng phòng [長房] chi trưởng, thứ phòng [次房] chi thứ, v.v. Quan phòng, các quan hội đồng chấm thi ngày xưa gọi là phòng quan [房官]. Một âm là bàng. A bàng [阿房] tên cung điện nhà Tần [秦]. Có khi dùng như chữ phòng [防].
防
Cái đê. Phòng bị, cũng như ta nói đề phòng vậy. Canh phòng. Như hải phòng [海防] nơi đóng quân canh phòng ngoài bể, biên phòng [邊防] chỗ đóng quân để canh phòng ngoài biên, v.v. Cấm kị. Sánh với, đương được.
忘
Quên. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nhật trường ẩn kỷ vong ngôn xứ [日長隱几忘言處] (Đề Trình xử sĩ Vân oa đồ [題程處士雲窩圖]) Ngày dài tựa ghế, quên nói năng. Nhãng qua. Bỏ sót. Dùng làm chữ chuyển câu, nghĩa là không.
妨
Hại, ngại. Nguyễn Du [阮攸] : Bất phương chung nhật đối phù âu [不妨終日對浮鷗] (Hoàng Hà trở lạo [黄河阻潦]) Không ngại gì, cả ngày đối mặt với đám chim âu. $ Có khi đọc là phướng.
坊
Phường, tên gọi các ấp các làng. Trong thành chia ra từng khu để cai trị cho dễ cũng gọi là phường. Một vật gì xây đắp để tiêu-biểu các người hiền ở các làng mạc cũng gọi là phường. Như trung hiếu phường [忠孝坊], tiết nghĩa phường [節義坊], v.v. Tràng sở. Như tác phường [作坊] sở chế tạo các đồ. Cái đê, cùng nghĩa như chữ phòng [防].
忙
Bộn rộn, trong lòng vội gấp. Như cấp mang [急忙] vội vàng Nguyễn Du [阮攸] : Tiếu ngã bạch đầu mang bất liễu [笑我白頭忙不了] (Đông A sơn lộ hành [東阿山路行]) Cười ta đầu bạc chộn rộn chưa xong việc. Công việc bề bộn.
乏
Thiếu, không có đủ. Mỏi mệt. Chủ từ khách không tiếp gọi là đạo phạp [道乏] mệt lắm, xin thứ cho.
亡
Mất. Như Lương vong [梁亡] nước Lương mất rồi. Trốn. Như lưu vong [流亡] đói khát trôi giạt mất, vong mệnh [亡命] trốn bước hoạn nạn. Chết. Như vong đệ [亡第] người em đã chết, điệu vong [悼亡] vợ chết. Một âm là vô. Nghĩa như chữ vô [無].
縫
May áo. Chắp vá. Mạnh Giao [孟郊] : Từ mẫu thủ trung tuyến, Du tử thân thượng y. Lâm hành mật mật phùng, Ý khủng trì trì quy. Thùy ngôn thốn thảo tâm, Báo đắc tam xuân huy ? [慈母手中線, 遊子身上衣, 臨行密密縫, 意恐遲遲歸, 誰言寸草心, 報得三春輝] (Du tử ngâm [遊子吟]) Sợi chỉ trong lòng bàn tay người mẹ hiền giờ đây ở trên áo người con đi chơi xa. Đó là sợi dây tình mật thiết ràng buộc bước chân người du tử, khiến dù đi xa muôn dặm, cũng không quên lãng gia đình. Lúc người con lên đường, bà mẹ khâu sợi chỉ ấy kỹ càng lên trên vạt áo, ý e ngại rằng con vì vui thú nơi xa mà trễ đường về. Lòng mẹ hiền thương mến con mới rộng rãi làm sao ! Ai dám nói rằng lòng con nhỏ hẹp lại có thể báo đền được tấm lòng bát ngát kia ! Cũng như ai nói rằng lòng của một tấc cỏ ngắn ngủi, hẹp hòi lại có thể báo đáp được ánh nắng ba mùa xuân chan hòa đầm ấm. Câu Liệu đem tấc cỏ quyết đền ba xuân của Nguyễn Du [阮攸] mượn ý hai câu cuối cùng trong bài thơ này (*). $ (*) Trích Thơ Đường, Trần Trọng San, Nhà xuất bản Bắc Đẩu, Saigon, Việt Nam, 1972. Một âm là phúng. Đường khâu.
褒
Cũng như chữ bao [襃].
飽
No, ăn no. Nguyễn Du [阮攸] : Chỉ đạo Trung Hoa tẫn ôn bão, Trung Hoa diệc hữu như thử nhân [只道中華盡溫飽, 中華亦有如此人] (Thái Bình mại ca giả [太平賣歌者]) Chỉ nghe nói ở Trung Hoa đều được no ấm, Thế mà Trung Hoa cũng có người (đói khổ) như vậy sao ? Nói rộng ra phàm sự gì được thỏa thích đều gọi là bão. Như bão đức [飽德] được đội ơn đức nhiều.
豊
phong phú. Nhiều; giàu
棚
Gác, nhà rạp. Phép quân ngày xưa cứ 14 người gọi là một bằng [棚].
報
Báo trả, thù đáp lại. Nguyễn Trãi [阮廌] : Quốc ân vị báo lão kham liên [國恩未報老堪憐] (Hải khẩu dạ bạc hữu cảm [海口夜泊有感]) Ơn nước chưa đáp đền mà đã già, thật đáng thương. Quả báo. Bảo rõ. Vì thế nên tờ nhật trình gọi là báo chỉ [報紙], tin dây thép gọi là điện báo [電報], v.v. Kẻ dưới dâm với người trên. Vội vã.
訪
Tới tận nơi mà hỏi. Như thái phóng dân tục [採訪民俗] xét hỏi tục dân. Dò xét. Đi dò những kẻ có tội mà chưa có ai phát giác gọi là phóng nã [訪拿] dò bắt, nhà báo mỗi nơi đặt một người thông tin tức gọi là người phóng sự [訪事]. Tìm lục. Như phóng bi [訪碑] tìm lục các bia cũ, phóng cổ [訪古] tìm tòi cổ tích. Đi thăm hỏi. Như tương phóng [相訪] cùng đến thăm nhau. Còn đọc là phỏng. Nguyễn Du [阮攸] : Tha nhật Nam qui tương hội phỏng, Lục Đầu giang thượng hữu tiều ngư [他日南歸相會訪, 六頭江上有樵漁] (Lưu biệt cựu khế Hoàng [留別舊契黃]) Mai này về Nam, gặp gỡ hỏi thăm nhau, Thì trên sông Lục Đầu đã có người đốn củi, người đánh cá.
崩
Lở, núi sạt gọi là băng. Nguyễn Du [阮攸] : Băng nhai quái thạch nộ tương hướng [崩崖怪石怒相向] (Chu hành tức sự [舟行即事]) Bờ núi lở, đá hình quái dị giận dữ nhìn nhau. Hỏng, mất. Như băng hoại [崩壞] hư hỏng, đổ nát. Vua thiên tử chết cũng gọi là băng.
砲
Cũng như chữ pháo [礮] hay [炮].
峰
Ngọn núi. Cái bướu con lạc đà gọi là đà phong [駝峰].
俸
Bổng lộc.
倣
Bắt chước, cũng viết là phỏng [仿].
胞
Bào thai [胞胎], lúc con còn ở trong bụng mẹ, ngoài có cái mạng bao bọc gọi là bào (nhau). Phàm vật gì hình tròn ngoài có mạng bọc đều gọi là bào. Như tế bào [細胞] một chất nhỏ kết cấu thành các sinh vật. Bọc, anh em cùng một cha mẹ gọi là đồng bào [同胞] anh em ruột. Nói rộng ra, anh bố gọi là bào bá [胞伯] bác ruột, em bố gọi là bào thúc [胞叔] chú ruột. Người trong một nước cũng gọi là đồng bào, nghĩa là cùng là con cháu một ông tổ sinh ra vậy. Cùng nghĩa với chữ bào [庖].
法
Phép, có khuôn phép nhất định để cho người tuân theo được gọi là pháp. Như pháp điển [法典] bộ luật pháp, pháp quy [法規] khuôn phép, pháp luật [法律] phép luật, v.v. Lễ phép. Như phi thánh vô pháp [非聖無法] chê thánh là vô phép. Hình pháp. Như chính pháp [正法] đem xử tử. Phép. Như văn pháp [文法] phép làm văn, thư pháp [書法] phép viết, v.v. Bắt chước. Như sư pháp [師法] bắt chước làm theo. Nhà Phật gọi đạo là pháp, cho nên giảng đạo gọi là thuyết pháp [說法], tôn xưng các sư giảng đạo là pháp sư [法師], v.v. Giỏi một môn gì có thể để cho người trông mình mà bắt chước được đều gọi là pháp. Như pháp thiếp [法帖] cái thiếp để cho người tập. Nước Pháp-lan-tây [法蘭西] France gọi tắt là nước Pháp. Nhà Phật nói hết thảy mọi sự mọi vật ở thế gian đều là giả cả, đều do cái vọng tâm vọng tạo ra cả, nên gọi là pháp, là cái cảnh của ý căn nương theo đó mà hành động, nên gọi là pháp trần [法塵].
泡
Bọt nước. Ngâm nước. $ Ta quen đọc là chữ bào.
放
Buông, thả. Như phóng ưng [放鷹] thả chim cắt ra, phóng hạc [放鶴] thả chim hạc ra, v.v. Phóng túng, buông luông, không biết giữ gìn gọi là phóng tứ [放肆] hay phóng đãng [放蕩]. Đuổi. Như phóng lưu [放流]đuổi xa, đem đày ở nơi xa. Phát ra. Như phóng quang [放光] tỏa ánh sáng ra, phóng tiễn [放箭] bắn mũi tên ra xa, v.v. Buông ra, nới ra. Như hoa phóng [花放] hoa nở, phóng tình [放晴] trời tạnh, phóng thủ [放手] buông tay, khai phóng [開放] nới rộng ra. Phát. Như phóng chẩn [放賑] phát chẩn, phóng trái [放債] phát tiền cho vay lãi. Quan ở kinh bổ ra ngoài gọi là phóng. Như phóng khuyết [放缺] bổ ra chỗ khuyết. Đặt. Như an phóng [安放] xếp đặt cho yên. Phóng đại ra, làm cho to ra. Một âm là phỏng. Bắt chước, cùng nghĩa với chữ phỏng [倣]. Nương theo. Như phỏng ư lợi nhi hành [放於利而行] nương theo cái lợi mà làm.
抱
Ôm, bế. Hoài bão [懷抱] trong lòng chứa một cái chí định làm một việc gì gọi là hoài bão. Vùng. Hai tay vòng lại với nhau gọi là hợp bão [合抱]. Như hợp bão chi mộc [合抱之木] cây to bằng một vùng. Giữ chắc. Như bão quan [抱關] kẻ canh giữ nơi quan ải. Ấp. Như kê bão noãn [雞抱卵] gà ấp trứng.
宝
Như chữ bảo [寶]. Giản thể của chữ [寶].
奉
Vâng, kính vâng mệnh ý của người trên gọi là phụng. Dâng, đem vật gì dâng biếu người trên gọi là phụng. Hầu hạ cung phụng, tôn sùng. Một âm là bổng. Đời xưa dùng như chữ bổng [俸].
邦
Nước, nước lớn gọi là bang [邦], nước nhỏ gọi là quốc [國]. Nước láng giềng gọi là hữu bang [友邦].