Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
芳
Cỏ thơm. Như phương thảo [芳草] cỏ thơm. Nói rộng ra thì vật gì mùi thơm đều gọi là phương. Đức hạnh danh dự lưu truyền lại cũng gọi là phương. Như lưu phương bách thế [流芳百世] để tiếng thơm trăm đời.
包
Bọc, dùng đồ bọc ngoài cái gì gọi là bao. Cái bao, để bọc đồ. Bao dong. Tính gộp lại. Tính gộp cái lớn không tính lặt vặt.
方
Vuông, vật gì hình thể ngay thẳng đều gọi là phương. Người nào tính hạnh ngay thẳng gọi là phương chánh [方正]. Phương hướng. Như đông phương [東方] phương đông, hà phương [何方] phương nào ? Đạo đức. Như hữu điếm quan phương [有玷官方] có vết nhục đến đạo đức làm quan, nghĩa phương hữu huấn [義方有訓] có dạy về đạo nghĩa, v.v. Nghề thuật. Như phương sĩ [方士], phương kỹ [方技] kẻ chuyên về một nghệ thuật như bùa thuốc tướng số, v.v. Phương thuốc. Như cấm phương [禁方] phương thuốc cấm truyền, bí phương [祕方] phương thuốc bí truyền, v.v. Cái đơn thuốc của thầy thuốc kê ra gọi là phương tử [方子]. Trái. Như phương mệnh [方命] trái mệnh lệnh. Tô Thức [蘇軾] : Cổn phương mệnh bĩ tộc [鯀方命圮族] (Hình thưởng [刑賞]) Cổn (cha vua Vũ [禹]) trái mệnh và bại hoại. Đương, tiếng dùng để giúp lời. Như phương kim [方今] đương bây giờ, phương khả [方可] mới khá, v.v. Lý Thương Ẩn [李商隱] : Xuân tàm đáo tử ti phương tận [春蠶到死絲方盡] (Vô đề [無題]) Tằm xuân đến chết mới hết nhả tơ. Nguyễn Du dịch thơ : Con tằm đến thác cũng còn vương tơ. Nơi, chốn. Như viễn phương [遠方] nơi xa. Thuật, phép. So sánh, Vân gỗ. Loài, giống. Có. Chói. Hai vật cùng đi đều. Như phương chu [方舟] hai chiếc thuyền cùng đi đều. Lúa mới đâm bông chưa chắc.
簿
Sổ sách. Phàm những sách vở đặt ra để tùy thời ghi chép các sự vật đều gọi là bộ. Lỗ bộ [鹵簿] các nghi vệ hầu hạ. Cái hốt. Một âm là bạc. Cái liếp, cái né. Như tàm bạc [蠶簿] cái né tằm, cũng như chữ bạc [箔].
模
Khuôn mẫu. Như mô phạm [模範] khuôn mẫu, chỉ ông thầy, mô dạng [模樣] hình dạng, dáng điệu, v.v. Mô hồ [模糊] lờ mờ. Tục viết là [糢糊].
墓
Cái mả. Nguyễn Du [阮攸] : Tống triều cổ mộ kí Âu Dương [宋朝古墓記歐陽] (Âu Dương Văn Trung Công mộ [歐陽文忠公墓]) Ghi rõ mộ cổ của Âu Dương Tu đời nhà Tống.
慕
Mến, quyến luyến không rời gọi là mộ. Như nhụ mộ [孺慕] quấn quýt như trẻ con quấn cha mẹ. Hâm mộ, yêu mà muốn bắt chước gọi là mộ. Như mộ danh [慕名] hâm mộ tiếng tăm, ngưỡng mộ [仰慕] vẫn có lòng kính mộ.
暮
Tối, lúc mặt trời sắp lặn gọi là mộ. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên 冉冉寒江起暮煙 (Thần Phù hải khẩu [神苻海口]) Trên sông lạnh khói chiều từ từ bốc lên. Già, cuối. Như mộ niên [暮年] tuổi già, tuế mộ [歲暮] cuối năm, mộ khí [暮氣] hơi tàn (nói lúc ý khí đã suy kém); v.v.
募
Tìm rộng ra. Treo một cái bảng nói rõ cách thức của mình muốn kén để cho người ta đến ứng nhận gọi là mộ. Như mộ binh [募兵] mộ lính. Xin. Như mộ hóa [募化] thầy tu đi xin ăn, mộ quyên [募捐] quyên tiền gạo phát chẩn.
母
Mẹ. Phàm vật gì làm cốt để sinh ra các cái đều gọi là mẫu. Như mẫu tài [母財] tiền vốn. Tiếng gọi tôn các đàn bà tôn trưởng. Như cô mẫu [姑母] bà cô, cữu mẫu [舅母] bà mợ. Giống cái. Như mẫu kê [母雞] gà mái, mẫu trệ [母彘] lợn sề, v.v. Một âm là mô. Men, mẻ.
舗
Phố xá. Cửa hàng
補
Vá áo. Bù, phàm cái gì nó thiếu mà bù cho đủ đều gọi là bổ. Thiếu máu uống thuốc bù máu gọi là thuốc bổ huyết [補血]. Đỗ Phủ [杜甫] : Thị tì mại châu hồi, Khiên la bổ mao ốc [侍婢賣珠迴, 牽蘿補茅屋] (Giai nhân [佳人]) Thị tì đi bán ngọc trai trở về, Kéo dây leo che nhà cỏ. Giúp. Như xuân tỉnh canh nhi bổ bất túc [春省耕而補不足] mùa xuân xem xét sự cày bừa mà giúp cho các cái thiếu thốn. Ích lợi. Như bất vô tiểu bổ [不無小補] không phải là không có ích lợi chút đỉnh. Dị dạng của chữ [补].
浦
Bến sông, ngạch sông đổ ra bể. Nguyễn Du [阮攸] : Hồi thủ Lam Giang phố [回首藍江浦] (Thu chí [秋至]) Ngoảnh đầu về bến sông Lam. Tên đất. $ Ta quen đọc là chữ phố [浦].
捕
Bắt, tới thẳng nhà kẻ có tội mà bắt gọi là đãi [逮], lùng đuổi kẻ có tội trốn là bộ [捕].
保
Gánh vác, gánh lấy trách nhiệm gọi là bảo. Như bảo chứng [保證] nhận làm chứng, bảo hiểm [保險] nhận giúp đỡ lúc nguy hiểm, trung bảo [中保] người đứng giữa nhận trách nhiệm giới thiệu cả hai bên. Giữ. Như bảo hộ [保護], bảo vệ giữ giàng. Kẻ làm thuê. Như tửu bảo [酒保] kẻ làm thuê cho hàng rượu. Bầu. Như bảo cử [保舉] bầu cử ai lên làm chức gì.
歩
Bộ hành, Tiến bộ
勉
Cố sức. Gắng gỏi. Như miễn lệ [勉勵] gắng gỏi cho người cố sức làm.
便
Tiện. Như tiện lợi [便利]. Yên, cái gì làm cho mình được yên gọi là tiện. Như tiện điện [便殿], tiện cung [便宮] cung điện nghỉ được yên, v.v.
弁
Cái mũ lớn đời xưa. Chia ra hai thứ mũ da và mũ tước, mũ da để quan võ dùng, mũ tước để quan văn dùng. Nhân mũ biện bằng da, là mũ quan võ đội nên gọi quan võ là biện. Như binh biện [兵弁], tướng biện [將弁], v.v Nguyễn Du [阮攸] : Châu biện văn tặc chí [州弁聞賊至] (Trở binh hành [阻兵行]) Quan võ ở châu nghe tin giặc đến. Hấp tấp, nóng nảy. Cũng như chữ biện [卞]. Sợ run lẩy bẩy. Một âm là bàn. Vui. Ta quen đọc là biền.
編
Cái lề sách. Như Khổng Tử độc Dịch, vi biên tam tuyệt [孔子讀易, 韋編三絕] (Hán thư [漢書]) đức Khổng Tử đọc Kinh Dịch ba lần đứt lề sách. Bây giờ cũng gọi sách vở là biên. Nguyễn Du [阮攸] : Hàm Đan thắng tích kiến di biên [邯鄲勝跡見遺編] (Hàm Đan tức sự [邯鄲即事]) Thắng cảnh Hàm Đan thấy ghi trong sách cũ.. Cứ thuận thứ tự đều gọi là biên. Như biên liệt [編列] xếp bày. Đan, ken. Như biên trúc [編竹] ken tre, biên bồ [編蒲] ken cỏ bồ.
遍
Khắp. Nguyễn Du [阮攸] : Khứ biến đông nam lộ [去遍東南路] (Chu phát [舟發]) Đi khắp đường đông nam. Cùng nghĩa với chữ biến [編]. Như độc thư bách biến [讀書百遍] đọc sách trăm lượt. Đọc suốt từ đầu chí cuối gọi là nhất biến [一遍].
偏
Lệch, mếch, ở vào hai bên một cái gì gọi là thiên. Nặng về một mặt cũng gọi là thiên. Như thiên lao [偏勞] nhọc riêng về một bên, thiên ái [偏愛] yêu riêng về một bên. Cái gì không đúng với lẽ trung bình đều gọi là thiên. Tiếng giúp lời, sự gì sẩy ra không ngờ tới gọi là thiên. Như thiên bất thấu xảo [偏不溱巧] rõ thật khéo khéo sao !
変
Biến đổi, biến thiên
返
Trả lại. Trở lại. Nguyễn Du [阮攸] : Thận vật tái phản linh nhân xuy [愼勿再返令人嗤] (Phản chiêu hồn [反招魂]) Đừng trở lại đây nữa để người ta mai mỉa (nói với Khuất Nguyên).
辺
Biên, biên giới
片
Mảnh, vật gì mỏng mà phẳng đều gọi là phiến. Như mộc phiến [木片] tấm ván, chỉ phiến [紙片] mảnh giấy. Nửa. Luận Ngữ [論語] : Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục [片言可以折獄] (Nhan Uyên [顏淵]) Nửa lời có thể xử xong vụ kiện. Tục gọi cái danh thiếp là phiến. Ngoài sớ tâu ra lại kèm thêm một mảnh trình bày việc khác gọi là phụ phiến [附片].
別
Chia. Như khu biệt [區別] phân biệt ra từng thứ. Ly biệt, tống biệt [送別] tiễn nhau đi xa. Khác. Như biệt tình [別情] tình khác, biệt cố [別故] có khác, v.v.
癖
Bệnh hòn trong bụng. Nghiện tích thành khối (ghiền, thành tập tính [習性]). Như tửu phích [酒癖] khối nghiện rượu. $ Ta quen đọc là chữ tích.
壁
Bức vách. Sườn núi dốc. Sao Bích. Lũy đắp trong trại quân.
米
Gạo. Mễ đột [米突] thước tây (mètre); gọi tắt là mễ. Nhật Bản gọi châu Mỹ là châu Mễ [洲米], nước Mỹ là nước Mễ.