Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
妹
Em gái.
毎
Mỗi every
魔
Ma quỷ. Các cái làm cho người ta mê muội, làm mất lòng đạo đều gọi là ma cả. Như yêu ma [妖魔] ma quái. Ham thích cái gì đã thành ra nghiện cũng gọi là ma. Như nhập ma [入魔] mê đắm điều gì mà mất hết lý trí. Ma chướng. Các thứ làm chướng ngại đường tu. Như ma do tâm sinh [魔由心生] ma chướng tự tâm mà ra.
磨
Mài, xát. Nghiên cứu học vấn gọi là thiết tha trác ma [切磋琢磨]. Tuân Tử [荀子] : Nhân chi ư văn học dã, do ngọc chi ư trác ma dã [人之於文學也, 猶玉之於琢磨也] Người học văn, cũng như ngọc phải giũa phải mài vậy. Gian nan hiểm trở, ra đời bị những cái thất bại nó làm cho mình đau đớn gọi là ma chiết [磨折]. Một âm là má. Cái cối xay bằng đá.
摩
Xoa xát. Như ma quyền sát chưởng [摩拳擦掌] xoa nắm tay xát bàn tay. Xát nhau. Như nhĩ mấn tê ma [耳鬢撕摩] mái tóc xát qua, nghĩa là ngồi kề nhau, mái tóc nó xát qua vậy. Mài giũa. Như ma luyện [摩練] mài giũa luyện tập, ma lệ [摩厲] mài giũa để lệ, v.v. Tan, mất. Thuận.
麻
Đại ma [大麻] cây gai. Có khi gọi là hỏa ma [火麻] hay hoàng ma [黃麻]. Có hai giống đực và cái, giống đực gọi là mẫu ma [牡麻], giống cái gọi là tử ma [子麻]. Sang tiết xuân phân mới gieo hạt, trước sau tiết hạ chí mới nở hoa, sắc trắng xanh xanh. Gai đực có năm nhị, gai cái có một nhị. Gai đực thì khi hoa rụng hết liền nhổ, ngâm nước bóc lấy vỏ, mềm nhũn mà có thớ dài, dùng để dệt vải thưa. Gai cái thì đến mùa thu mới cắt, bóc lấy hạt rồi mới đem ngâm, dùng để dệt sô gai, vì nó đen và xù xì nên chỉ dùng làm đồ tang và túi đựng đồ thôi. Hạt nó ăn được. Hồ ma [胡麻] cây vừng, có khi gọi là chi ma [脂麻] hay du ma [油麻]. Hạt nó có hai thứ đen và trắng. Tương truyền rằng ông Trương Khiên [張騫] đem giống ở Tây Vực [西域] về, nên gọi là hồ ma.
盆
Cái bồn, cái chậu sành. Trang Tử cổ bồn ca [莊子鼓盆歌] Trang Tử đánh vào cái bồn mà hát.
凡
Gồm, nhời nói nói tóm hết thẩy. Hèn. Như phàm dân [凡民] dân hèn, phàm nhân [凡人] người phàm. Cõi phàm, khác nơi tiên cảnh.
翻
Phiên phiên [翻翻] bay vùn vụt, bay. Lật lại. Như phiên cung [翻供] lật lời cung lại. Dịch, chuyển từ tiếng nay sang tiếng khác.
奔
Chạy vội. Như bôn trì [奔馳] rong ruổi. Làm việc hăm hở sợ thua người gọi là bôn xu [奔趨]. Đánh trận thua chạy gọi là bôn. Như bôn bắc [奔北] thua chạy. Cưới xin không đủ lễ gọi là bôn. Như dâm bôn [淫奔] trai gái ăn nằm lén lút với nhau..
本
Gốc, một cây gọi là nhất bổn [一本]. Cỗi rễ, cỗi nguồn, cái cỗi rễ của một sự gì gọi là bổn. Như xả bổn trục mạt [捨本逐末] bỏ cỗi rễ mà theo ngọn ngành. Trước, vốn. Như bổn ý [本意] ý trước của tôi. Vốn lại (nguyên lai) dùng làm lời trợ từ. Như bổn cai như thử [本該如此] vốn lại phải như thế. Của mình, bổn thân [本身] thân mình, bổn quốc [本國] nước mình, bổn vị [本位] cái địa vị của mình, bổn lĩnh [本領] cái năng lực của mình, không phải cầu gì ở ngoài, v.v. Tiền vốn, tiền gốc. Như nhất bổn vạn lợi [一本萬利] một vốn muôn lời. Phép ngày xưa các tập sớ tâu vua cũng gọi là bổn. Tập, sách vở tranh vẽ bìa thiếp đều gọi là bổn cả. Như khắc bổn [刻本] bản chữ khắc. Một quyển sách cũng gọi là nhất bổn [一本]. Ta quen đọc là chữ bản.
没
Giản thể của chữ [沒].
撲
Đánh, dập tắt. Đánh trượng. Phẩy qua. Cái để đánh đập. Như cầu phác [毬撲] cái vợt đánh bóng. Một âm là bạc. Cùng đánh nhau, đấu sức. Đổ ngã. Như tha hoài trung phác khứ [他懷中撲去] ngã sà vào lòng y. Dị dạng của chữ [扑].
墨
Sắc đen. Mực. Hình mặc. Một thứ hình pháp đời xưa thích chữ vào mặt rồi bôi mực vào. Tham mặc, quan lại tham tiền làm sai phép gọi là mặc lại [墨吏]. Đạo Mặc, đời Chiến-quốc có ông Mặc Địch [墨翟] lấy sự yêu hết mọi người như mình làm tôn chỉ, cho nên gọi là Đạo Mặc. Nước Mặc, gọi tắt nước Mặc-tây-kha [墨西哥] (Mexico) ở châu Mỹ. Một thứ đo ngày xưa, năm thước là một mặc.
僕
Đầy tớ. Kẻ cầm cương, ngày xưa có chức Thái bộc tự [太僕寺] coi về việc xe ngựa cho vua. Kẻ hèn này. Lời thư từ nói nhún mình gọi là bộc. Lóc cóc. Như phong trần bộc bộc [風塵僕僕] đi lại lóc cóc, nghĩa là phải xông pha gió bụi, không đuợc nghỉ ngơi. Dị dạng của chữ [仆].
牧
Kẻ chăn giống muông. Nguyễn Trãi [阮廌] : Mục địch nhất thanh thiên nguyệt cao [牧笛一聲天月高] (Chu trung ngẫu thành [舟中偶成]) Sáo mục đồng (trổi lên) một tiếng, trăng trời cao. Chăn nuôi đất ngoài cõi. Chỗ chăn. Nuôi. Như ti dĩ tự mục dã [卑以自牧也] (Dịch Kinh [易經]) tự nhún mình tôn người để nuôi đức mình. Quan mục, quan coi đầu một châu gọi là mục. Quan coi thuyền bè. Định bờ cõi ruộng. Con bò bụng đen.
朴
Cây phác, vỏ nó dùng làm thuốc được gọi là hậu phác [厚朴]. Thứ mọc ở tỉnh Tứ Xuyên thì tốt hơn, nên gọi là xuyên phác [川朴]. Chất phác, cũng như chữ [樸]. Giản thể của chữ 樸
木
Cây, cây to dùng làm nhà cửa đồ đạc được gọi là kiều mộc [喬木], cây có cành mọc là là gần đất gọi là quán mộc [灌木]. Gỗ. Như mộc khí [木器] đồ gỗ, người chết gọi là tựu mộc [就木] nghĩa là phải bỏ vào áo quan gỗ vậy. Tam mộc [三木] một thứ hình gông cùm. Tiếng mộc, một thứ tiếng trong ngũ âm. Sao mộc, một ngôi sao trong tám vì hành tinh. Chất phác, mộc mạc. Trơ ra, tê dại. Như ma mộc bất nhân [麻木不仁] tê dại không cảm giác gì.
北
Phương bắc. Trái, cùng ngang trái nhau. Như sĩ vô phản bắc chi tâm [士無反北之心] tướng sĩ không có lòng ngang trái. Thua. Như tam chiến tam bắc [三戰三北] đánh ba trận thua cả ba.
謀
Toan tính, toan tính trước rồi mới làm gọi là mưu. Như tham mưu [參謀] cùng dự vào việc mưu toan ấy, mưu sinh [謀生] toan mưu sự sinh nhai, nay gọi sự gặp mặt nhau là mưu diện [謀面] nghĩa là mưu toan cho được gặp mặt nhau một lần vậy. Mưu kế. Mưu cầu.
膨
Bành hanh [膨脝] trương phềnh. Vì thế nên sự gì ngày một mở rộng hơn lên gọi là bành trướng [膨漲]. Cũng viết là [膨脹].
暴
Tàn bạo. Như tham bạo [貪暴], bạo ngược [暴虐]. Trộm giặc gọi là bạo khách [暴客], v.v. Làm hại. Thư Kinh [書經] : Bạo điễn thiên vật [暴殄天物] (Vũ Thành [武成]) Tận diệt chim muông cây cỏ sinh vật. Vội, chợt đến. Như tật phong bạo vũ [疾風暴雨] gió táp mưa sa, bạo lãnh [暴冷] chợt rét, bạo phát [暴發] chợt giàu. Luận ngữ [論語] : Bạo hổ bằng hà [暴虎憑河] (Thuật nhi [述而]) Bắt hổ tay không, lội sông, toàn những việc nguy hiểm. Chỉ kẻ hữu dũng vô mưu. Một âm là bộc. Phơi. Như bộc lộ [暴露 ] phơi rõ ra ngoài, phơi bày. Lý Hoa [李華] : Vạn lý bôn tẩu, liên niên bộc lộ [萬里奔走, 連年暴露] (Điếu cổ chiến trường văn [弔古戰場文]) (Lính thú) rong ruổi ngoài muôn dặm, phơi sương hết năm này qua năm khác. Tục quen viết là [曝].
貿
Đổi lẫn cho nhau. Như mậu dịch [貿易] mua bán. Lẫn lộn. Mậu mậu [貿貿] lèm nhèm, mắt coi lờ mờ.
棒
Cái gậy. Đánh gậy.
帽
Cái mũ, các thứ dùng để đội đầu đều gọi là mạo.
傍
Bên. Cũng như chữ bàng [旁]. Một âm là bạng. Tựa. Như y bạng [依傍] nương tựa.
望
Trông xa. Như chiêm vọng [瞻望] trông mong. Có cái để cho người chiêm ngưỡng gọi là vọng. Như danh vọng [名望], uy vọng [威望], v.v. Quá mong. Như trách vọng [責望] trách mắng để mong cho làm nên. Ước mong. Như đại hỉ quá vọng [大喜過望] mừng quá sức ước mong, nghĩa là được thích lòng muốn quá, thất vọng [失望] mất sự mong ước, tuyệt vọng [絕望] hết đường mong ước, v.v. Ngày rằm, ngày rằm thì mặt trời mặt trăng gióng thẳng nhau gọi là vọng. Cao Bá Quát [高伯适] : Cửu nguyệt vọng hậu thiên khí lương [九月望後天氣凉] (Đằng tiên ca [藤鞭歌]) Sau rằm tháng chín, khí hậu mát dịu.
畝
Mẫu, mười sào là một mẫu (3600 thước vuông tây là một mẫu). Khu ruộng, phần ruộng.
剖
Phanh ra. Như phẩu giải [剖解] mổ sả. Phân tách rõ ràng. Như phẩu minh [剖明] tách rõ nguyên ủy của một sự gì. Cũng đọc là phẫu.
某
Mỗ, dùng làm tiếng đệm. Như mỗ ông [某翁] ông mỗ, mỗ sự [某事] việc mỗ, v.v.