Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
唯
Độc, chỉ, bui, cũng như chữ duy [惟]. Một âm là dụy. Dạ, tiếng thưa lại ngay.
癒
Ốm khỏi. Cũng viết là [愈] hay [瘉].
輸
Chuyển vần, lấy xe vận tải đồ đi. Như thâu tống [輸送] vận tải đưa đi, thâu xuất [輸出] vận tải ra, v.v. Nộp, đưa đồ gì cho ai gọi là thâu. Đỗ Mục [杜牧] : Thâu lai kỳ gian [輸來其間] (A Phòng cung phú [阿房宮賦]) Phải đưa nộp tại nơi này. Lấy ý thành thực đối với người cũng gọi là thâu. Như thâu trung [輸忠] dốc hết lòng thực. Thua. Như thâu doanh [輸贏] được thua. Một âm là thú. Cái đồ đưa cho người.
諭
Bảo, người trên bảo người dưới gọi là dụ. Như thượng dụ [上諭] dụ của vua. Hiểu dụ, tỏ rõ ý nghĩa. Tỏ. Thí dụ.
油
Dầu, phàm chất gì lỏng mà có thể đốt cháy được đều gọi là du. Như hỏa du [火油] dầu hỏa, đậu du [豆油] dầu đậu, chi du [脂油] dầu mỡ, v.v. Ùn ùn, tả cái vẻ nhiều mạnh. Như du nhiên tác vân [油然作雲] (Mạnh Tử [孟子]) ùn ùn mây nổi. Trơn.
愉
Vui vẻ. Nét mặt hòa nhã vui vẻ gọi là du sắc [愉色]. Một âm là thâu. Cẩu thả, tạm bợ.
由
Bởi, tự. Noi theo. Nguyên do, nguyên nhân của một sự gì gọi là do. Như tình do [情由], lý do [理由], v.v. Nộp thuế có giấy biên lai gọi là do đơn [由單]. Trích lấy các phần đại khái ở trong văn thư gọi là trích do [摘由]. Chưng. Dùng. Cùng nghĩa với chữ do [猶].
躍
Nhảy lên. Mừng nhảy người lên gọi là tước dược [雀躍]. Xun xoe. Như dược dược dục thí [躍躍慾試] xun xoe muốn thử. Kích động.
薬
Thuốc medicine, chemical, enamel, gunpowder, benefit
訳
Phiên dịch. Lý do; ý nghĩa; trạng huống
約
Thắt, bó. Như ước phát [約髮] búi tóc, ước túc [約足] bó chân. Hạn chế. Như ước thúc [約束] thắt buộc, kiểm ước [檢約] ràng buộc, ý nói lấy lễ phép làm khuôn mà bắt phải theo để cho không vượt ra ngoài được. Điều ước, hai bên lấy quyền lợi nghĩa vụ cùng ước hẹn với nhau gọi là ước. Như người nước này vào trong nước kia buôn bán, phải ký kết mọi điều với nhau để cùng noi giữ gọi là điều ước [條約]. Ước hẹn, hẹn nhau ngày nào giờ nào đến gọi là ước. Như tiễn ước [踐約] y hẹn, thất ước [失約] sai hẹn, v.v. Nguyễn Trãi [阮廌] : Tha niên Nhị Khê ước, Đoản lạp hạ xuân sừ [他年淽溪約,短笠荷春鋤] (Tặng hữu nhân [贈友人]) Năm nào hẹn về Nhị Khê (quê hương của Nguyễn Trãi); Đội nón lá, vác cuốc đi làm vụ xuân. Giản ước. Tự xử một cách sơ sài gọi là kiệm ước [儉約], ở cảnh nghèo khổ gọi là khốn ước [困約]. Ước lược. Như đại ước [大約] cũng như ta nói đại khái, đại suất [大率], v.v. Nói không được tường tận gọi là ẩn ước [隱約],v.v. Sự vật gì không biết được đích số gọi là ước. Như ta nói ước chừng, phỏng chừng, v.v. Lúc cùng túng.
役
Đi thú ngoài biên thùy. Đi thú xa gọi là viễn dịch [遠役]. Việc quân cũng gọi là dịch. Như Tả truyện [左傳] chép Thành Bộc chi dịch [城濮之役] việc đánh nhau ở Thành Bộc. Sai khiến. Kẻ hầu gọi là tư dịch [厮役]. Hàng lối.
厄
Cũng như chữ ách [阨] nghĩa là khốn ách. Như khổ ách [苦厄] khổ sở. Một âm là ngỏa. Cái đốt gỗ. Xương trần không có thịt.
野
Đồng. Như khoáng dã [曠野] đồng ruộng. Nguyễn Du [阮攸] : Nghiệp Thành thành ngoại dã phong xuy [鄴城城外野風吹] (Thất thập nhị nghi trủng [七十二疑冢]) Bên ngoài thành Nghiệp gió đồng thổi. Cõi. Người ngày xưa chia vạch bờ cõi, theo đúng các vì sao, nên gọi là phân dã [分野]. Dân quê. Như triều dã [朝野] nơi triều đình, chốn dân quê. Quê mùa. Không thuần. Như dã tâm bột bột [野心勃勃] lòng phản nghịch lên đùn đùn. Văn tư làm không đúng khuôn phép cũng gọi là dã.
夜
Ban đêm. Đi đêm. Dạ Xoa [夜叉]. Xem chữ xoa [叉].
問
Hỏi, cái gì không biết đi hỏi người khác gọi là vấn. Tra hỏi, tra hỏi kẻ có tội tục gọi là vấn. Hỏi thăm. Như vấn nhân ư tha bang [問人於他邦] thăm tặng người ở nước khác. Làm quà. Tin tức. Như âm vấn [音問] tin tức. Lễ ăn hỏi gọi là lễ vấn danh [問名]. Mệnh lệnh. Nghe, cùng nghĩa như chữ văn [聞].
紋
Vân, vằn gấm vóc. Vật gì có vằn có ngấn cũng gọi là văn. Như ba văn [波紋] vằn sóng. Văn ngân [紋銀] bạc nén, bạc đúc thành thoi trên có hoa vằn gọi là văn ngân, gọi tắt là văn.
門
Cửa. Cửa có một cánh gọi là hộ [戶], hai cánh gọi là môn [門]. Cửa mở ở nhà gọi là hộ [戶], ở các khu vực gọi là môn. Như lý môn [里門] cổng làng, thành môn [城門] cổng thành, v.v. Phàm những chỗ then chốt đều gọi là môn. Như đạo nghĩa chi môn [道義之門] cái cửa đạo nghĩa (cái then chốt đạo nghĩa); chúng diệu chi môn [眾妙之門] cái then chốt của mọi điều mầu nhiệm (Lão Tử [老子]). Nhà họ (gia tộc). Nhà họ nào vẫn thường có tiếng tăm lừng lẫy gọi là danh môn [名門] hay môn vọng [門望]. Đồ đảng. Như đồ đảng của đức Khổng Tử [孔子] gọi là Khổng môn [孔門], đồ đảng của Phật gọi là gọi là Phật môn [佛門]. Lấy quyền thế mà chiêu tập đồ đảng gọi là quyền môn [權門] hay hào môn [豪門], v.v. Loài, thứ. Như phân môn [分門] chia ra từng loại. Chuyên nghiên cứu về một thứ học vấn gọi là chuyên môn [專門]. Một cỗ súng trái phá.
黙
Trầm mặc, Lặng yên
目
Con mắt. Lườm, nhìn kỹ (trố mắt nhìn). Như cực mục [極目] nhìn mút mắt, xa tít tắp. Cao Bá Quát [高伯适] : Cực mục vân man man [極目雲漫漫] (Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Nhìn mút mắt, mây mênh mang. Khen. Như danh mục [名目] được người khen. Phẩm đề. Như mục chi vi thần phẩm [目之爲神品] khen là cái phẩm thần, nghĩa là bình phẩm cho là quý lạ. Điều kiện. Như khoa thi lấy học trò chia ra từng điều kiện gọi là khoa mục [科目]. Chia từng ngăn như trong cái lưới, ngoài giường lưới gọi là cương [綱], những mắt dây nhỏ gọi là mục [目]. Nói ví dụ về sự lớn nhỏ cùng ràng buộc nhau gọi là hoành cương tế mục [宏綱細目]. Mục lục, trên đầu sách liệt kê các mục trong sách gọi là mục lục [目錄]. Một người thống suất một số đông người gọi là đầu mục [頭目]. Chỗ tinh thần thiết yếu.
網
Cái lưới, cái chài. Tô Thức [蘇軾] : Cử võng đắc ngư, cự khẩu tế lân [舉網得魚, 巨口細鱗] (Hậu Xích Bích phú [後赤壁賦]) Cất lưới được cá, miệng to vẩy nhỏ. Phàm cái gì kết thành từng mắt đều gọi là võng. Như thù võng [蛛網] mạng nhện. Cái để ràng buộc người và vật. Như trần võng [塵網] lưới trần, ý nói sự đời nó ràng buộc người như thể phải bị mắc vào lưới vậy, vì thế nên gọi pháp luật là văn võng [文網]. Dị dạng của chữ [网].
猛
Mạnh. Như mãnh tướng [猛將] tướng mạnh, mãnh thú [猛獸] thú mạnh, v.v. Nghiêm ngặt. Mạnh dữ. Như mãnh liệt [猛烈] mạnh dữ quá. Đang mê hoặc mà hốt nhiên tỉnh ngộ gọi là mãnh tỉnh [猛省]. Ác. Chó mạnh.
耗
Hao sút. Như háo phí ngân tiền [耗費銀錢] hao phí tiền bạc. Tin tức. Như âm háo [音耗] tăm hơi. Ta quen đọc là hao. Nguyễn Du [阮攸] : Cố hương đệ muội âm hao tuyệt [故鄉弟妹音耗絶] (Sơn cư mạn hứng [山居漫興]) Em trai em gái nơi quê nhà, tin tức bị dứt hẳn. Một âm là mạo. Đần độn. Lại một âm là mao. Không, hết.
盲
Thanh manh, lòa. Làm mù, không biết mà làm xằng gọi là manh. Tối.
妄
Sằng, càn. Như vọng ngữ [妄語] nói sằng, trái lại với chữ chân [真].
毛
Lông. Giống thú có lông kín cả mình nên gọi là mao trùng [毛蟲]. Râu tóc người ta cũng gọi là mao. Như nhị mao [二毛] người đã hai thứ tóc (tuổi tác). Loài cây cỏ. Như bất mao chi địa [不毛之地] đất không có cây cỏ. Tục gọi đồ gì làm thô kệch không được tinh tế gọi là mao. Phàm nói vật gì nhỏ mà nhiều cũng gọi là mao. Như mao cử tế cố [毛舉細故] cử cả những phần nhỏ mọn. Nhổ lông. Tục dùng thay chữ hào [毫] nói về hào ly [毫釐]. Một âm là mô. Không.
茂
Tốt, cây cỏ tốt tươi. Như trúc bao tùng mậu [竹苞松茂] tùng trúc tốt tươi. Sự nghiệp được thịnh vượng cũng gọi là mậu. Tốt đẹp. Như mậu tài [茂才] tài giỏi.
綿
Bông mới. Cho kén vào nước sôi rồi gỡ ra chỗ nào săn đẹp gọi là miên [綿], chỗ nào sù sì gọi là nhứ [絮]. Dài dặc. Như miên duyên [綿延] dài dặc, miên viễn [綿遠] dài xa, v.v. Ràng rịt. Như triền miên [纏綿] quấn quýt. Miên man [綿蠻] líu lo, ríu rít (tiếng chim). Mềm yếu.
面
Mặt, là cái bộ phận gồm cả tai, mắt, miệng, mũi. Ngoài mặt. Như chánh diện [正面] mặt giữa, trắc diện [側面] mặt bên. Bề mặt, chỉ tính dài rộng lớn bé, không kể đến dày mỏng gọi là bề mặt. Ngoảnh về. Như nam diện [南面] ngoảnh về hướng nam. Tục viết là [靣].
免
Bỏ. Như miễn quan [免冠] trật mũ. Khỏi. Như miễn tử [免死] thoát khỏi chết. Truất, cách. Như miễn quan [免官] cách chức quan. Một âm là vấn. Như đản vấn [袒免] áo tang để trầy tay ra.