Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
吏
Sửa trị. Chức xử sự trị dân gọi là lại, vì thế nên quan cũng gọi là lại. Cái việc chức phận các quan địa phương phải làm gọi là lại trị [吏治]. Kẻ lại, các chức dưới quyền quan gọi là lại. Như thông lại [通吏] thuộc viên ở các phủ huyện, đề lại [提吏] người giúp việc quan, nắm giữ giấy tờ, tức thư kí của quan phủ huyện, v.v.
欄
Cùng nghĩa với chữ lan [闌] nghĩa là cái lan can. Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Cộng ỷ lan can khán thúy vi [共倚欄杆看翠微] (Xuân cảnh [春景]) Cùng tựa lan can ngắm khí núi xanh. Cái chuồng trâu dê. Một thứ cây thuộc loài quế, dùng để hồ lụa.
濫
Giàn giụa. Nước tràn ngập. Quá lạm. Như lạm hình [濫刑] dùng hình quá phép, lạm thưởng [濫賞] thưởng quá lạm, v.v. Phóng túng. Như tiểu nhân cùng tư lạm hĩ [小人窮斯濫矣] (Luận Ngữ [論語]) kẻ tiểu nhân cùng quẫn liền phóng túng ngay. Chơi bạn không kén chọn gọi là lạm giao [濫交]. Lời viển vông. Lạm tràng [濫觴] cái mối nhỏ gây nên sự lớn, cũng như nước suối mới chảy ra chỉ nông ngập cái chén mà sau thành sông thành bể. Một âm là lãm. Quả ngâm, quả dầm đường. Lại một âm là cãm. Cái bồn tắm.
覧
Tục dùng như chữ lãm [覽].
卵
Cái trứng. Như nguy như lũy noãn [危如累卵] nguy như trứng xếp chồng, thế như noãn thạch [勢如卵石] thế như trứng với đá. Nghĩa là cứng mềm không chịu nổi nhau vậy. Nuôi nấng cũng gọi là noãn dực [卵翼] nghĩa là như chim ấp trứng vậy. Cái hạt dái.
乱
Dùng như chữ loạn [亂]. Giản thể của chữ 亂
酪
Cạo sữa, cách làm dùng nửa gáo sữa cho vào nồi đun qua cho hơi sem sém, rồi lại cho sữa khác vào, đun sôi dần dần mà quấy luôn thấy đặc rồi thì bắc ra, chờ nguội rồi vớt lấy váng mỏng ở trên gọi là tô [酥] còn lại cho một ít dầu sữa cũ vào, lấy giấy mịn kín, thành ra lạc [酪]. Vì thế nên dân miền bắc đều gọi sữa bò sữa ngựa là lạc. Các thứ đem đun cho nhừ như tương cũng gọi là lạc. Như hạnh lạc [杏酪] cao hạnh, quất lạc [橘酪] cao quýt, v.v.
落
Rụng, lá rụng, hoa rụng gọi là lạc. Như ngô đồng nhất diệp lạc, thiên hạ cộng tri thu [梧桐一葉落,天下共知秋] một lá ngô đồng rụng, mọi người đều biết là mùa thu đến. Cũng dùng để tả cái cảnh huống của người. Như lãnh lạc [冷落] lạnh lùng tẻ ngắt, luân lạc [淪落] chìm nổi, lưu lạc [流落], đọa lạc [墮落], v.v. đều chỉ về cái cảnh suy đồi khốn khổ cả, lạc thác [落魄] bơ vơ, người thất nghiệp không nơi nương tựa vậy. Nguyễn Trãi [阮廌] Nhất sinh lạc thác cánh kham liên [一生落魄更堪憐] (Mạn hứng [漫興]) Một đời luân lạc càng đáng thương. Rơi xuống. Như lạc vũ [落雨] mưa xuống, lạc tuyết [落雪] tuyết sa, v.v. Ruồng bỏ, không dùng cũng gọi là lạc. Như lạc đệ [落第] thi hỏng, lạc chức [落職] bị cách chức. Sót, mất. Như lạc kỉ tự [落幾字] bỏ sót mất mấy chữ, san lạc phù từ [刊落浮詞] xóa bỏ lời nhảm nhí đi. Thưa thớt. Như liêu lạc thần tinh [寥落晨星] lơ thơ sao buổi sáng. Rộng rãi. Như khoát lạc [闊落]. Chỗ ở, chỗ người ta ở tụ với nhau gọi là lạc. Như bộ lạc [部落] chòm trại, thôn lạc [村落] chòm xóm. Vì thế nên bờ rào bờ giậu cũng gọi là phan lạc [藩落], nền nhà gọi là tọa lạc [坐落], v.v. Mới. Mới làm nhà xong làm tiệc ăn mừng gọi là lạc thành [落成]. Lạc lạc [落落] lỗi lạc, không có theo tục. Về. Bỏ hổng. Nước giọt gianh.
絡
Quấn quanh, xe, quay. Như lạc ty [絡絲] quay tơ, nghĩa là quấn tơ vào cái vòng quay tơ, vì thế nên cái gì có ý ràng buộc đều gọi là lạc. Như lung lạc [籠絡], liên lạc [連絡], lạc dịch [絡繹] đều nói về ý nghĩa ràng buộc cả. Đan lưới, mạng. Lấy dây mùi (màu) đan ra giường mối để đựng đồ hay trùm vào mình đều gọi là lạc. Như võng lạc [網絡], anh lạc [纓絡] tức như chân chỉ hạt bột bây giờ. Cái dàm ngựa. Khuôn vậy. Như thiên duy địa lạc [天維地絡] nói địa thế liên lạc như lưới chăng vậy. Bao la. Như võng lạc cổ kim [網絡古今] bao la cả xưa nay. Các thần kinh và mạch máu ngang ở thân thể người gọi là lạc. Như kinh lạc [經絡], mạch lạc [脈絡], v.v. Thớ quả, trong quả cây cũng có chất ràng rịt như lưới, nên cũng gọi là lạc. Như quất lạc [橘絡] thớ quả quít.
瀬
Thác nước. Nước cạn
頼
ỷ lại Yêu cầu
雷
Sấm. Như lôi điện [雷電] sấm sét. Dùng thuốc nổ nhồi vào trong cái ống sắt to dùng để phá thành phá lũy hay phá tàu chiến gọi là lôi. Chôn ở dưới đất gọi là địa lôi [地雷], thả ở mặt nước gọi là thủy lôi [水雷]. Họ Lôi.
来
Giản thể của chữ 來
羅
Cái lưới đánh chim. Là, một thứ dệt bằng tơ mỏng để mặc mát. Bày vùng. Như la liệt [羅列] bày vòng quanh đầy cả, la bái [羅拜] xúm lại mà lạy. Bạch Cư Dị [白居易] : Bình sinh thân hữu, La bái cữu tiền [平生親友, 羅拜柩前] (Tế Thôi Tương Công Văn [祭崔相公文]) Bạn bè lúc còn sống, Xúm lạy trước linh cữu. Quày lưới để bắt chim. Vì thế nên chiêu tập được nhiều người tài đến với mình gọi là la trí [羅致]. La la [羅羅] thoáng, không đặc rít gọi là la la. Họ La.
裸
Trần truồng. Ta quen đọc khỏa.
翼
Cánh chim, chỗ cánh mọc lông ra để bay gọi là dực. Cánh của các loài sâu cũng gọi là dực. Giúp, ở bên mà giúp đỡ gọi là dực. Như phụ dực [輔翼] giúp rập, dực đái [翼帶] phò tá, v.v. Phép quân ngày xưa chia làm ba cánh, hai cánh bên gọi là tả dực [左翼] và hữu dực [右翼]. Che chở, nên, loài chim ấp con gọi là dực. Như yến dực [燕翼] chim yến ấp con. Vì thế nên người ta mưu tính cho đàn sau gọi là yến dực di mưu [燕翼詒謀]. Nuôi nấng che chở cho nên người gọi là noãn dực [卵翼], v.v. Cùng nghĩa với chữ dực [翌]. Sao Dực. Vây cá. Thuyền. Kính.
翌
Ngày mai, kỳ tới. Dực nhật [翌日] ngày mai, dực niên [翌年] năm tới.
欲
Tham muốn. Tình dục. Yêu muốn. Muốn mong. Như đởm dục đại [膽欲大] mật muốn mong cho to. Sắp muốn. Như thiên dục vũ [天欲雨] trời sắp muốn mưa. Mềm mại, tả cái vẻ nhún nhường thuận thụ.
浴
Tắm. Như mộc dục [沐浴] tắm gội. Phàm cái gì rửa cho sạch đi đều gọi là dục.
抑
Đè nén. Như ức chế [抑制]. Đè xuống. Chỉn, hay (lời nói chuyển câu). Như cầu chi dư, ức dư chi dư [求之與抑與之與] cầu đấy ư ? hay cho đấy ư ?
曜
Bóng sáng mặt trời. Mặt trời, mặt trăng, sao đều gọi là diệu. Mặt trời mặt trăng gọi là lưỡng diệu [兩曜].
謡
Câu vè, bài hát có chương có khúc gọi là ca [歌], không có chương có khúc gọi là dao [謡]. Như phong dao, ca dao, v.v. Lời bịa đặt. Như dao ngôn [謡言] lời nói bịa đặt.
擁
Ôm, cầm. Vương An Thạch [王安石] : Dư dữ tứ nhân ủng hỏa dĩ nhập [余與四人擁火以入] (Du Bao Thiền Sơn kí [遊褒禪山記]) Tôi cùng bốn người cầm đuốc đi vô (hang núi). Giữ. Như ủng hộ [擁護] xúm theo hộ vệ. Một âm là ung. Bưng che.
養
Nuôi lớn. Như ông Mạnh Tử [孟子] nói Cẩu đắc kỳ dưỡng vô vật bất trưởng [苟得其養無物不長] nếu được nuôi tốt không vật gì không lớn. Bồi bếp, đầy tớ cũng gọi là tư dưỡng [廝養]. Sinh con. Dưỡng khí, chất dưỡng. Một nguyên chất trong hóa học (oxygène, O2); là một chất hơi không sắc không mùi, người ta nhờ có nó mới sống, lửa có nó mới cháy, là một phần kết thành ba loài động vật, thực vật, khoáng vật rất cần có vậy. Một âm là dượng. Dưới dâng biếu người trên. Như phụng dượng [奉養] (ta nói là phụng dưỡng); cung dượng [供養] cúng dâng, v.v. Dị dạng của chữ 养
窯
Cái lò, cái lò nung vôi nung ngói, nung các đồ sứ, vì thế nên các đồ sành đồ sứ gọi là diêu. Dị dạng của chữ 窑
踊
Nhảy. Như dũng dược [踊躍] nhảy nhót. Hăng hái làm việc cũng gọi là dũng dược. Giá hàng cao lên gọi là dũng quý [踊貴] cao vọt lên. Giản thể của chữ 踴
様
Đa dạng, hình dạng
腰
Lưng. Tục gọi quả cật là yêu tử [腰子]. Nguyễn Du [阮攸] : Lục ấn triền yêu minh đắc ý [六印纏腰鳴得意] (Tô Tần đình [蘇秦亭]) Ấn tướng quốc sáu nước đeo trên lưng, được đắc ý. Eo. Chỗ đất nào hai đầu phình giữa thắt lại gọi là yêu. Như hải yêu [海腰] eo bể.
溶
Dong dong [溶溶] nước mông mênh. Tan. Cho vật chất tan ra nước gọi là dong giải [溶解]. Như tuyết vị dong [雪未溶] tuyết chưa tan. Cũng đọc là dung.
陽
Phần dương, khí dương. Trái lại với chữ âm [陰]. Xem lại chữ âm [陰]. Mặt trời. Như sách Mạnh Tử [孟子] nói Thu dương dĩ bộc chi [秋陽以暴之] mặt trời mùa thu rọi xuống cho. Hướng nam. Như thiên tử đương dương [天子當陽] vua ngồi xoay về hướng nam. Chiều nước về phía bắc cũng gọi là dương. Như Hán dương [漢陽] phía bắc sông Hán. Mặt núi phía nam cũng gọi là dương. Như Hành dương [衡陽] phía nam núi Hành. Tỏ ra. Như dương vi tôn kính [陽爲尊敬] ngoài mặt tỏ ra đáng tôn kính. Màu tươi, đỏ tươi. Cõi dương, cõi đời đang sống. Dái đàn ông. Họ Dương.