Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
量
Đồ đong. Các cái như cái đấu, cái hộc dùng để đong đều gọi là lượng cả. Bao dung, tấm lòng rộng rãi bao dung được gọi là lượng . Như độ lượng [度量], cục lượng [局量], v.v. Một âm là lương. Cân nhắc, cân xem nặng hay nhẹ đo xem dài hay ngắn đều gọi là lương. Vì thế nên châm chước sự khinh hay trọng gọi là thương lương [商量] toan lường. Liệu lường. Như lương lực nhi hành [量力而行] liệu sức mà làm. Có khi đọc là lượng.
陵
Đống đất to, cái gò. Mả vua. Nhà Tần [秦] gọi mả vua là sơn [山], nhà Hán [漢] gọi là lăng [陵]. Như lăng tẩm [陵寢]. Nguyễn Du [阮攸] : Ngụy nhân viên lăng diệc đồi bại [魏人園陵亦頹敗] (Cựu Hứa đô [舊許都]) Vườn mả nhà Ngụy cũng đều đổ nát. Lấn hiếp. Như sách Trung Dung [中庸] nói Tại thượng vị bất lăng hạ [在上位不陵下] Ở ngôi trên chẳng lấn hiếp kẻ dưới. Vượt qua. Như lăng tiết [陵節] vượt bực. Bỏ nát. Như lăng di [陵夷] tàn nát, lăng trì [陵遲] tội xẻo thịt ra từng mảnh. Lên. Bắc Ngụy [北魏] : Tương đoản cách nan dĩ lăng cao, nô thặng vô do trí viễn [將短翮難以陵高, 駑乘無由致遠] Dùng tạm cánh ngắn khó bay lên cao, như cỗ xe yếu kém không trải qua đường xa được. Tôi đồ sắt. Họ Lăng.
猟
Săn bắn
涼
Mỏng mẻo. Như lương đức [涼德] đức bạc (ít đức). Lạnh, mát. Như lương thủy [涼水] nước lạnh, lương phong [涼風] gió mát. Châu Lương. Nước Lương. Hóng gió. Chất uống. Một âm là lượng. Tin. Giúp. Dị dạng của chữ [凉].
料
Đo đắn, lường tính, liệu. Như liêu lượng [料畫] liệu lường, liêu lý [料理] liệu sửa (săn sóc); v.v. Vuốt ve. Một âm là liệu. Vật liệu, thứ gì có thể dùng làm đồ chế tạo được đều gọi là liệu. Ngày xưa chế pha lê giả làm ngọc cũng gọi là liệu. Các thức cho ngựa trâu ăn như cỏ ngô cũng gọi là liệu. Liệu đoán. Như liệu sự như thần [料事如神] liệu đoán việc đúng như thần. Liều. Hợp số nhiều làm một gọi là nhất liệu [一料] một liều.
良
Lành, tính chất thuần tốt bền giữ không đổi gọi là lương. Như trung lương [忠良], hiền lương [賢良], v.v. Cái tâm thuật của người gọi là thiên lương [天良], tục gọi là lương tâm [良心]. Tục gọi con nhà thanh bạch, không có tiếng tăm gì xấu là lương gia tử đệ [良家子弟] con em nhà lương thiện. Cô đầu nhà thổ giũ sổ về làm ăn lương thiện gọi là tòng lương [從良]. Tốt, vật gì hoàn toàn tốt đẹp gọi là lương. Sâu, thâm. Như huyền hệ lương thâm [懸系良深] mong nhớ thâm thiết. Sự gì hơi lâu gọi là lương cửu [良久] hồi lâu. Dùng làm trợ ngữ, nghĩa là tin. Như lương hữu dĩ dã [良有以也] tin rằng có vậy.
両
Tục dùng như chữ [兩].
了
Hiểu biết. Như liễu nhiên ư tâm [了然於心] lòng đã hiểu biết. Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Niên thiếu hà tằng liễu sắc không [年少何曽了色空] (Xuân vãn [春晚]) Thời trẻ đâu hiểu được lẽ sắc không. Xong. Như liễu sự [了事] xong việc.
慮
Nghĩ toan. Nghĩ định toan làm một sự gì gọi là lự. Lo. Luận ngữ [論語] : Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu [人無遠慮, 必有近憂] (Vệ Linh Công [衛靈公]) Người không lo xa, ắt có sự buồn đến ngay. Vô lự [無慮] gồm gộp cả, lời tính gộp, kể qua cái số đại lược. Họ Lự. Một âm là lư. Chư lư [諸慮] tên một thứ cây. Vô Lư [無慮] tên đất.
虜
Tù binh. Bắt sống được quân địch gọi là lỗ [虜], chém đầu được quân giặc gọi là hoạch [獲]. Cũng dùng làm tiếng mắng nhiếc, như ta nói quân mọi rợ, đồ nô lệ, v.v. Lý Thường Kiệt [李常傑] : Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm ? [如何逆虜來侵犯] (Nam quốc sơn hà [南國山河]) Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm ?
旅
Lữ, năm trăm quân kết làm một toán gọi là lữ. Khách trọ. Thương lữ [商旅] khách buôn trú ngụ, v.v. Ở trọ. Đi ra ngoài phải ở trọ gọi là lữ thứ [旅次]. Cao Bá Quát [高伯适] : Du du nghịch lữ trung [悠悠逆旅中] (Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Đời người như quán trọ. Đồng, đều. Như lữ tiến lữ thoái [旅進旅退] đều tiến đều lui. Thứ tự. Tế lữ, chỉ có vua mới có quyền tế lữ.
硫
Lưu hoàng [硫黃] lưu hoàng, ta thường gọi là diêm vàng.
隆
Đầy ùn, đầy tù ụ, đầy đặn lại lớn lao. Vì thế nên cái gì lồi lên trội lên gọi là long khởi [隆起]. Thịnh, dày. Như đức long vọng trọng [德隆望重] đức thịnh giá trọng. Hậu. Như chí nghị long tình [摯誼隆情] nghĩa thiết tình hậu. Long long [隆隆] ù ù, tiếng sấm động. Tôn quý, cao nhất. Lớn.
粒
Hạt gạo, hạt lúa, vật gì nhỏ mà rời từng hạt đều gọi là lạp [粒]. Ăn gạo.
竜
Như chữ long [龍].
留
Lưu lại, muốn đi mà tạm ở lại gọi là lưu. Lưu giữ, giữ lại không cho đi. Như lưu liên [留連] quyến luyến. Đáng đi mà không đi gọi là lưu. Như lưu nhậm [留任] lại ở làm việc quan. Đình trệ. Như án vô lưu độc [案無留牘] văn thư nhanh nhẹn không đọng cái nào. Còn lại. Lâu. Đợi dịp.
流
Nước chảy. Như hải lưu [海流] dòng nuớc biển. Nước chảy tự nhiên, cho nên cái gì nó tự nhiên đun đi gọi là lưu hành [流行]. Dòng nước, nước chảy chia ra các ngành gọi là lưu. Như chi lưu [支流] sông nhánh. Dòng, riêng làm một dòng gọi là lưu. Như học thuật chia ra cửu lưu [九流] chín dòng : (1) nhà Nho, (2) nhà Đạo, (3) nhà Âm Dương, (4) nhà học về pháp, (5) nhà học về danh, (6) nhà Mặc, (7) nhà tung hoành, (8) nhà tạp học, (9) nhà nông. Phân biệt từng loài cũng gọi là lưu. Như thanh lưu [清流] dòng trong, trọc lưu [濁流] dòng đục, thượng lưu [上流] dòng trên có học thức đức hạnh, hạ lưu [下流] dòng dưới ngu si. Quan phẩm cũng chia ra lưu nội [流內] dòng ở trong, lưu ngoại [流外] dòng ở ngoài. Chưa được phẩm cấp gì gọi là vị nhập lưu [未入流]. Chuyển động, cái gì tròn trặn chuyển vần được không có động tác gọi là lưu. Như lưu động [流動], lưu chuyển [流轉], lưu lợi [流利], v.v. Trôi giạt. Như phiêu lưu [飄流], lưu lạc [流落], dân chạy loạn lạc đi nơi khác gọi là lưu dân [流民], giặc cỏ tràn đi các nơi gọi là lưu khấu [流寇], ăn mày ở ngoài tới gọi là lưu cái [流丐], nhà trò ở ngoài tới gọi là lưu xướng [流倡], v.v. đều là noi nghĩa ấy cả. Truyền dõi. Như lưu truyền [流傳], lưu phương [流芳] để tiếng thơm mãi, lưu độc [流毒] để cái độc về sau mãi, v.v. Lời nói không có căn cứ vào đâu gọi là lưu ngôn [流言]. Giạt. Như lưu đãng vong phản [流蕩忘反] trôi giạt quên trở lại, lưu liên hoang vong [流連荒亡] lưu liên lu bù, nói kẻ chơi bời phóng túng không còn nghĩ gì. Trôi đi, bị thời thế xoay đi. Như nước chảy dốc xuống, cho nên cái phong khí của một đời gọi là lưu phong [流風] hay lưu tục [流俗]. Xoay quanh không thôi. Như chu lưu [周流], luân lưu [輪流 ], v.v. Vận trời làm cũng gọi là lưu. Như lưu quang [流光] bóng mặt trời trôi qua, lưu niên [流年] năm tháng trôi qua, v.v. Tội đày, đày đi phương xa gọi là phóng lưu [放流]. Đất ngoài biên thùy, quan phải bổ lên vùng man rợ gọi là lưu quan [流官]. Do người thổ trước nối đời làm gọi là thổ tư [土司], đổi phép bổ lưu quan thay thổ tư gọi là cải thổ quy lưu [改土歸流]. Đời nhà Hán bạc nặng tám lạng gọi là lưu. Phẩm giá người, hạng người. Liếc ngang, mắt trông không ngay ngắn.
柳
Cây liễu. Nguyễn Du [阮攸] : Thành nam thùy liễu bất câm phong [城南垂柳不禁風] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Thành nam liễu rủ khôn ngăn gió. Sao Liễu, một sao trong nhị thập bát tú. Xe liễu. Cái trướng bên xe đám ma.
略
Mưu lược, phần nhiều chỉ về việc binh. Như thao lược [韜略] có tài tháo vát. Người nào đảm đang có tài cũng gọi là thao lược. Phương lược [方略] sách chép về võ công. Cõi. Như kinh lược [經略] kinh doanh sửa trị một cõi nào. Từ nhà Đường trở về sau, muốn khai thác phương đất nào đều đặt một chức Kinh lược. Từ nhà Minh về sau thì quyền quan Kinh lược lại trọng lắm, hơn cả các chức Tổng đốc. Lấy, không hao tổn binh tướng mà lấy được đất người gọi là lược. Cướp, cùng một nghĩa với chữ lược [掠]. Giản lược quá, chỉ cứ về phần đại đoạn gọi là lược. Như tiết lược [節略] nhặt qua từng đoạn. Dùng làm trợ từ. Như lược đồng [略同] hơi giống, lược tự [略似] hao hao tựa. Đạo. Đường. Sắc, tốt.
率
Noi theo. Nguyễn Du [阮攸] : Hồn hề ! hồn hề ! suất thử đạo [魂兮魂兮率此道] (Phản chiêu hồn [反招魂]) Hồn ơi ! hồn ơi ! nếu cứ noi theo lối đó. Lĩnh, suất. Như suất tử kị tôn [率子曁孫] suất con và cháu. Đại suất [大率] cũng như nói đại khái. Làm nên, làm đích. Hấp tấp, khinh suất. Tính thẳng, không ưa lời văn hoa phiền phức. Cái lưới bắt chim. Dùng. Một âm là súy. Cùng nghĩa với chữ súy [帥]. Lại một âm là luật. Luật nhất định. Như toán thuật chi hữu định luật [算術之有定率] phép tính có luật nhất định. Một âm nữa là soát. Quả cân sáu lạng.
律
Luật lữ, cái đồ ngày xưa dùng để xét tiếng tăm. Luật phép. Như quân luật [軍律] phép quân, hình luật [形律] luật hình, vì thế nên lấy phép mà buộc tội cũng gọi là luật. Như luật dĩ pháp lệnh mỗ điều [律以法令某條] lấy điều luật mỗ mà buộc tội . Nhất luật [一律], đều cả như một, cũng như pháp luật thẩy đều như nhau cả. Cách thức nhất định dể làm thơ gọi là thi luật [詩律].
立
Đứng thẳng. Gây dựng. Như lập đức [立德] gây dựng nên đức tốt cho người theo sau. Nên. Như phàm sự dự tắc lập [凡事豫則立] phàm việc gì có dự bị sẵn mới nên. Có cái tài đức nghề nghiệp thông thường để tự nuôi lấy mình gọi là thành lập [成立]. Đặt để. Lên ngôi. Lập tức (ngay lập tức); lập khắc. Toàn khối. Như lập phương [立方] vuông đứng, một vật gì vuông mà tính cả ngang dọc cao thấp gọi là lập phương.
陸
Đồng bằng cao ráo, đất liền. Vì nói phân biệt với bể nên năm châu gọi là đại lục [大陸] cõi đất liền lớn. Đường bộ. Đang đi đường thủy mà lên bộ gọi là đăng lục [登陸] đổ bộ, lên cạn, lục hành [陸行] đi bộ. Lục tục [陸續] liền nối không dứt. Lục ly [陸離] sặc sỡ, rực rỡ. Lục lương [陸梁] nguyên là tiếng chỉ về cái điệu bộ chồm nhảy của giống mãnh thú, vì thế nên trộm giặc cũng gọi là lục lương. Lục trầm [陸沈] chìm nổi, nói sự tự nhiên mà bị chìm đắm tan lở. Sách Trang Tử [莊子] nói người hiền dấu họ dấu tên để trốn đời gọi là lục trầm. Bây giờ thường mượn dùng để nói sự mất nước. Sáu, cũng như chữ lục [六] dùng để viết giấy má quan hệ cho khỏi chữa được, ta gọi là chữ lục kép. Sao Lục. Họ Lục. Như Lục Vân Tiên [陸雲仙]
離
Lìa tan. Lìa nhau ở gần gọi là li [離], xa gọi là biệt [別]. Dính bám. Như Thi Kinh [詩經] nói bất li vu lí [不離于裏] chẳng dính bám với lần trong. Li li [離離] tua tủa. Nguyễn Du [阮攸] : Cựu đài nhân một thảo li li [舊臺湮沒草離離] (Quản Trọng Tam Quy đài [管仲三歸臺]) Đài cũ chìm lấp, cỏ mọc tua tủa. Chim vàng anh. Chia rẽ. Hai người song đều nhau. Bày, xếp. Gặp, bị. Sáng, mặt trời. Quẻ Li, trong bốn phương thuộc về phương nam.
履
Giầy da, giầy đi đóng bằng da gọi là lí. Nguyễn Du [阮攸] : Phân hương mại lí khổ đinh ninh [分香賣履苦叮嚀] (Đồng Tước đài [銅雀臺]) Chia hương, bán giày, khổ tâm dặn dò. Giầy xéo. Như lâm thâm lí bạc [臨深履薄] tới chỗ sâu xéo váng mỏng, nói ý là sự nguy sợ, đái thiên lí địa [戴天履地] đội trời đạp đất. Tô Thức [蘇軾] : Lí sàm nham [履巉岩] (Hậu Xích Bích phú [後赤壁賦]) Giẫm lên mỏm đá lởm chởm. Lộc. Như phúc lí [福履] phúc lộc. Sự hành vi, chỉ về sự tích đã làm nên. Như thao lí [操履] cái dấu tích đã giữ được trong các sự đã qua, lí lịch [履歷] chỗ kinh lịch tại chức vụ trong đời đã làm ra.
裏
Lần lót áo. Trong, cái gì ở trong đều gọi là lí. Dị dạng của chữ [里].
痢
Bệnh lị, quặn đau bụng lại đi ra ngoài, rặn mãi mới ra ít phân máu hay ít mũi là lị.
理
Sửa ngọc, làm ngọc. Sửa sang, trị. Như lí sự [理事] làm việc, chỉnh lý [整理] sắp đặt, tu lí [修理] sửa sang, v.v. Tấu nhạc, cử nhạc. Nguyễn Trãi [阮廌] : Ấn kỉ phần hương lí ngọc cầm [隱几焚香理玉琴] (Tức hứng [即興]) Dựa ghế, đốt hương, gảy đàn ngọc. Điều lí [條理], phàm cái gì có trước có sau có gốc có ngọn không loạn thứ tự đều gọi là điều lí. Điều [條] là nói cái lớn, lí [理] là nói cái nhỏ. Như sự lí [事理], văn lí [文理] đều một nghĩa ấy cả. Đạo lí [道理], nói về sự nên làm gọi là đạo [道], nói về cái lẽ sao mà phải làm gọi là lí [理]. Lí tức là cái đạo tự nhiên vậy. Thớ. Như thấu lí [腠理] mang thớ da dẻ. Xem chữ thấu [腠]. Đời xưa gọi quan án là lí, cho nên tòa án thượng thẩm bây giờ gọi là đại lí viện [大理院]. Ôn tập, đem cái nghe biết trước mà dung nạp với cái mới hiểu cho chỉnh tề gọi là lí. Cùng ứng đáp không trả lời lại, tục gọi là bất lí [不理], nghe tiếng lọt vào lòng thông hiểu được gọi là lí hội [理會]. Lí học, nghiên cứu về môn học thân tâm tinh mệnh gọi là lí học [理學] hay đạo học [道學]. Môn triết học [哲學] bây giờ cũng gọi là lí học [理學]. Lí khoa [理科] một khoa học nghiên cứu về tính vật. Như vật lí học [物理學], hóa học [化學], v.v. Lí chướng [理障] chữ nhà Phật, không rõ lẽ đúng thực, bị ý thức nó chướng ngại.
里
Làng. Chỗ dân ở 25 nhà gọi là lí. Dặm, 360 bước là một dặm. Giản thể của chữ [裏]. Giản thể của chữ [裡].
利
Sắc. Như lợi khí [利器] đồ sắc. Nhanh nhẩu. Như lợi khẩu [利口] nói lém. Lợi. Như ích quốc lợi dân [益國利民] ích cho nước lợi cho dân, lợi tha [利他] lợi cho kẻ khác. Công dụng của vật gì. Như thủy lợi [水利] lợi nước, địa lợi [地利] lợi đất. Tốt lợi. Như vô vãng bất lợi [無往不利] tới đâu cũng tốt. Tham, phàm cái gì thuộc sự ích riêng của một người đều gọi là lợi. Như nghĩa lợi giao chiến [義利交戰] nghĩa lợi vật lộn nhau. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人, 奔走路塗中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Lời. Như lợi thị tam bội [利市三倍] bán lãi gấp ba. Cho nên cho vay lấy tiền lãi gọi là lợi tức [利息].