Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
滅
Mất, tan mất. Tắt. Như diệt chúc [滅燭] tắt nến. Hết. Như tuyệt diệt [絕滅] hết nhũi. Lỗ mãng diệt liệt [鹵莽滅裂] càn dở luộm thuộm, nói kẻ không biết xét kỹ, cứ cố làm liều đến nỗi mất cả căn bản. Diệt độ [滅度] diệt hết phiền não qua bể sinh tử (chết).
鳴
Tiếng chim hót. Nói rộng ra phàm cái gì phát ra tiếng đều gọi là minh. Như minh cổ [鳴鼓] đánh trống.
銘
Bài minh. Khắc chữ vào đồ, hoặc để tự răn mình, hoặc ghi chép công đức gọi là minh. Ngày xưa khắc vào cái chuông cái đỉnh, đời sau hay khắc vào bia. Tọa hữu minh [座右銘], Thôi Viện [崔瑗] đời Đông Hán làm bài minh để bên phải chỗ ngồi của minh. Nguyễn Trãi [阮廌] : Hỉ đắc tân thi đáng tọa minh [喜得新詩當座銘] (Thứ vận Hoàng môn thị lang [次韻黃門侍郎]) Mừng được bài thơ mới đáng khắc làm bài minh để (bên phải) chỗ ngồi. Ghi nhớ không quên. Như minh cảm [銘感] cảm in vào lòng không bao giờ quên.
盟
Thề. Giết các muông sinh đem lễ thần rồi cùng uống máu mà thề với nhau gọi là đồng minh [同盟]. Nguyễn Du [阮攸] : Trúc thạch đa tàm phụ nhĩ minh [竹石多慚負爾盟] (Tống nhân [送人]) Rất thẹn cùng trúc đá vì ta đã phụ lời thề. Ở xứ Mông Cổ [蒙古] họp vài ba bộ lạc lại làm một đoàn thể gọi là minh.
迷
Lạc. Như mê lộ [迷路] lạc đường. Lầm mê. Dùng thuốc hay dùng thuật làm cho người ta mê mẩn gọi là mê. Như mê dược [迷藥] thuốc mê. Lờ mờ. Tinh thần lờ mờ không được thanh sảng gọi là mê. Mê tín. Tâm say mê về một sự gì gọi là mê. Như mê tín [迷信] tin nhảm, trầm mê [沈迷] mê mải, v.v.
明
Sáng. Như minh tinh [明星] sao sáng, minh nguyệt [明月] trăng sáng. Dân tộc đã khai hóa gọi là văn minh [文明]. Sáng suốt, sáng suốt trong sạch, không bị ngoại vật nó che lấp gọi là minh. Như cao minh [高明] cao sáng, minh giám [明監] soi sáng, minh sát [明察] xét rõ, v.v. Tục gọi quan trên là minh công [明公] nghĩa là vị quan sáng suốt, là theo nghĩa đó. Phát minh, tỏ rõ. Như phát minh tân lý [發明新理] phát minh ra lẽ mới, tự minh tâm khúc [自明心曲] tự tỏ khúc nhôi (khúc nôi); minh minh như thử [明明如此] rành rành như thế, quang minh lỗi lạc [光明磊落] sáng sủa dõng dạc, v.v. Mắt sáng. Như táng minh [喪明] mù mắt, ông Tử Hạ [子夏] con chết, khóc mù mắt, vì thế mới gọi sự con chết là táng minh chi thống [喪明之痛]. Mới sáng. Như bình minh [平明] vừa sáng. Sang, sau (dùng cho một thời điểm). Như minh nhật [明日] ngày mai, minh niên [明年] sang năm, v.v. Thần minh. Như các đồ dùng về người chết gọi là minh khí [明器]. Nhà Minh [明] (1368-1661); Minh Thái tổ [明太祖] là Chu Nguyên Chương [朱元璋] đánh được nhà Nguyên [元] lên làm vua gọi là nhà Minh.
命
mệnh lệnh, số mệnh; mệnh .
名
Danh, đối lại với chữ thực. Như nói cai quát cả mọi vật gọi là công danh [公名], nói riêng từng thứ gọi là chuyên danh [專名], ở trong phép văn đều gọi là danh từ [名詞]. Tên người, đối với người trên thì xưng tên cái mình, đối với bạn bè thì chỉ xưng tên tự mình thôi, có đức có vị thì lúc chết đổi tên khác, gọi tên cũ là tên hèm. Danh dự, người thiện thì được tiếng tốt (mỹ danh [美名]); người ác thì bị tiếng xấu (ác danh [惡名]). Thường dùng để khen các người giỏi. Như danh thần [名臣] bầy tôi giỏi, danh tướng [名將] tướng giỏi, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人,奔走路塗中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Văn tự, cổ nhân gọi một chữ là nhất danh [一名]. Lời tiếng. Như sư xuất hữu danh [師出有名] xuất quân ra có tiếng, nghĩa là vì có điều tiếng gì mới đem quân ra đánh nước ngoài vậy. Một người cũng gọi là một danh. Như sự thi cử thì nói lấy mấy danh mấy danh. Danh giáo. Trong luân lý định rành phận trên dưới, danh phận trên dưới chính đính rồi mới ra vẻ, nên gọi là danh giáo [名教]. Danh gia. Một môn học trong chín môn ngày xưa. Đại ý cốt để biện biệt chỗ khác chỗ cùng, cứ danh mà tìm sự thực, không thể vơ váo lẫn lộn được. Về sau xen vào nhà học về hình phép, cũng gọi là hình danh chi học [刑名之學], hoặc gọi là danh pháp [名法]. Môn học biện luận bên Tây cũng giống ý chỉ ấy, nên Tầu dịch là danh học, tức là môn Luận lý học vậy.
霧
Sương mù. Nguyên nhân cũng như mây, xa đất là vân [雲] mây, gần đất là vụ [霧] mù. Đỗ Phủ [杜甫] : Hương vụ vân hoàn thấp [香霧雲鬟濕] (Nguyệt dạ [月夜]) Sương thơm làm ướt mái tóc mai. Tản Đà dịch thơ : Sương sa thơm ướt mái đầu.
夢
Chiêm bao, nằm mê. Nguyễn Trãi [阮廌] : Mộng ki hoàng hạc thướng tiên đàn [夢騎黃鶴上仙壇] (Mộng sơn trung [夢山中]) Mơ thấy cưỡi hạc vàng bay lên đàn tiên. Một âm là mông. Mông mông [夢夢] lờ mờ, nghĩa là không biết đích xác gì cứ lờ mờ như người nằm mê. Tục viết là [夣].
矛
Cái giáo, một thứ đồ binh cán dài có mũi nhọn. Nói năng tự trái ngược nhau gọi là mâu thuẫn [矛盾].
務
Việc. Như thứ vụ [庶務] các việc. Chuyên, chăm. Như tham đa vụ đắc [貪多務得] chỉ cốt tham lấy cho nhiều, vụ bản [務本] cốt chăm cái căn bản. Tất dùng. Như vụ khất [務乞] cần xin, vụ tất [務必] cần thế. Sở thu thuế cũng gọi là vụ. Một âm là vũ, cũng nghĩa như chữ [侮].
眠
Ngủ, nhắm mắt. Vi Ứng Vật [韋應物] : Sơn không tùng tử lạc, U nhân ưng vị miên [山空松子落,幽人應未眠] Núi không trái tùng rụng, Người buồn chưa ngủ yên. Các loài sâu bọ mới lột nằm yên bất động gọi là miên. Vật gì bày ngang cũng gọi là miên. Cây cối đổ rạp.
民
Người, dân, loài người thuộc ở dưới quyền chính trị gọi là dân. Như quốc dân [國民] dân nước, dân chủ [民主] chủ quyền quốc gia thuộc về toàn dân, ý nguyện nhân dân được tôn trọng theo sự tuyển cử tự do chọn người ra làm việc nước.
妙
Khéo, hay, thần diệu lắm. Tinh thần khéo léo mầu nhiệm không thể nghĩ nghị được gọi là diệu. Như diệu lí [妙理] lẽ huyền diệu. Tuổi trẻ gọi là diệu niên [妙年].
脈
Mạch máu, mạch máu đỏ gọi là động mạch [動脈], mạch máu đen gọi là tĩnh mạch [靜脈]. Ngày xưa viết là [衇]. Tục viết là [脉]. Phàm vật gì có ngánh thớ mà liền với nhau đều gọi là mạch. Như sơn mạch [山脈] mạch núi, toàn mạch [泉脈] mạch nước, v.v. Mạch thầy thuốc xem mạch động ở vệ cổ tay để phân biệt chứng bệnh. Xương lá, các đường gân trên lá cây gọi là diệp mạch [葉脈]. Mạch mạch [脈脈] trông nhau đăm đắm.
密
Rậm rạp, liền kín. Như mật mật tằng tằng [密密層層] chập chồng liền kín, mật như thù võng [密如蛛網] dày đặc như mạng nhện. Bí mật, việc gì cần phải giữ kín không cho ai biết gọi là mật. Như mật báo [密報] kín đáo cho biết. Liền gắn, liền kề. Như mật nhĩ [密邇], mật thiết [密切] nghĩa là cùng hợp với nhau, có ý khắng khít lắm. Tục viết là [宓]. Mật tông [密宗]. Trong nhà Phật [佛] có một phái tu về phép bí mật tụng chú ấn quyết khiến ba nghiệp thân, miệng, ý cùng ứng với nhau, tức thì chuyển phàm nên thánh, công dụng không thể nghĩ bàn tới. Như thế chỉ có Phật mới biết được, nên gọi là mật tông, cũng gọi là chân ngôn tông [真言宗], giáo nghĩa của tông này gọi là mật giáo [密教].
魅
Si mị [魑魅] loài yêu quái ở gỗ đá hóa ra.
味
Mùi. Chua, đắng, ngọt, cay, mặn là năm mùi (ngũ vị [五味]). Nếm, xem vật ấy là mùi gì gọi là vị. Cái gì có hứng thú gọi là hữu vị [有味].
未
Chi Vị, chi thứ tám trong 12 chi. Từ một giờ chiều đến ba giờ chiều gọi là giờ Vị. Thường quen đọc là chữ Mùi. Chửa. Như vị lai [未來] chưa lại, chưa tới. Chưa, dùng làm lời trợ từ. Như hàn mai trước hoa vị [寒梅著花未] mơ đã nở hoa chưa ? (Vương Duy [王維]). Không. Lời nói chưa nhất định. Như vị khả tri dã [未可知也] chưa thể biết được.
漫
Đầy tràn. Tản mạn, buông tuồng, không biết tự kiềm chế. Ướt sũng, nát nhầu. Quàng, hão. Như mạn thính [漫聽] nghe quàng, mạn ứng [漫應] vâng vờ. Một âm là man. Man man [漫漫] nước chảy phẳng lặng, mênh mang. Dài. Như man man trường dạ [漫漫長夜] đêm dài dằng dặc. Khắp. Như man sơn biến dã [漫山遍野] đầy núi khắp đồng. Tô Thức [蘇軾] : Yên nhiên nhất tiếu trúc li gian, Đào lí mạn sơn tổng thô tục [嫣然一笑竹籬間, 桃李漫山總麤俗] (Hải đường [海棠]) Một khi nó nhởn nhơ hé nụ nơi hàng rào trúc, Thì đào lí khắp một vùng núi này thảy là thô tục.
慢
Nhờn láo, khinh thường. Như đãi mạn [怠慢] lười láo, khinh mạn [輕慢] khinh nhờn, v.v. Thong thả, chậm chạp. Như mạn tính [慢性] tính chậm, mạn hành [慢行] đi thong thả, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Mạn dã mạc sậu yến [慢也莫驟咽] Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Thong thả đừng vội nuốt. Phóng túng. Như mạn du [慢遊] chơi phiếm.
満
Thỏa mãn, mãn nguyện. bất mãn
万
Muôn, cũng như chữ vạn [萬]. Một âm là Mặc. Như là Mặc Kỳ [万俟], họ Mặc Kỳ. Giản thể của chữ 萬
抹
Bôi xoa. Bôi nhằng nhịt gọi là đồ [塗], bôi một vạch thẳng xuống gọi là mạt [抹]. Lau. Quét sạch. Như mạt sát [抹殺] xóa toẹt hết, xổ toẹt, dùng lời nói ác nghiệt làm cho mất hết tư cách phẩm cách của người đi.
末
Ngọn. Như mộc mạt [木末] ngọn cây, trượng mạt [杖末] đầu gậy. Sự gì không phải là căn bản cũng gọi là mạt. Như đi buôn gọi là trục mạt [逐末], theo đuổi nghề mọn, vì ngày xưa trọng nghề làm ruộng mà khinh nghề đi buôn vậy. Không. Như mạt do dã dĩ [末由也已] không biết noi vào đâu được vậy thôi. Hết, cuối. Như mạt thế [末世] đời cuối, mạt nhật [末日] ngày cuối cùng, v.v. Mỏng, nhẹ. Như mạt giảm [末減] giảm nhẹ bớt đi. Phường tuồng đóng thầy đồ già gọi là mạt. Nhỏ, vụn. Như dược mạt [藥末] thuốc đã tán nhỏ. Mỏn mọn, thấp hẹp. Dùng làm lời tự nhún mình. Như mạt học [末學] kẻ học mỏn mọn này.
膜
Màng, một thứ màng mỏng để ràng rịt tạng phủ và các cơ quan trong mình. Như nhãn mô [眼膜] màng mắt, nhĩ mô [耳膜] màng tai, v.v. Nói rộng ra như mạng mỏng ở trong các thứ quả cây cũng gọi là mô cả. Mô bái [膜拜] quỳ dài mà lạy. Cũng có âm là mạc.
幕
Cái màn che ở trên gọi là mạc. Trong quân phải giương màn lên để ở, nên chỗ quan tướng ở gọi là mạc phủ [幕府]. Các ban khách coi việc văn thư ở trong phủ gọi là mạc hữu [幕友], thường gọi tắt là mạc. Nay thường gọi các người coi việc tờ bồi giấy má ở trong nhà là mạc, là bởi nghĩa đó. Thường đọc là mộ Mở màn, đóng tuồng trước phải căng màn, đến lúc diễn trò mới mở, vì thế nên sự gì mới bắt đầu làm đều gọi là khai mạc [開幕] mở màn, dẫn đầu. Có khi dùng như chữ mạc [漠]. Một âm là mán. Mặt trái đồng tiền.
埋
Chôn. Như mai táng [埋葬] chôn cất người chết. Đám ma chôn không hợp lễ gọi là mai. Vùi xuống đất. Nguyễn Du [阮攸] : Bi tàn tự một mai hoang thảo [碑殘字沒埋荒草] (Liễu Hạ Huệ mộ [柳下惠墓]) Bia tàn chữ mất chôn vùi nơi cỏ hoang. Che lấp. Như mai phục [埋伏] núp sẵn, ẩn tích mai danh [隱跡埋名] che tung tích giấu tên tuổi, chỉ sự ở ẩn.
枚
Cái quả, gốc cây. Như tảo nhất mai [棗一枚] một quả táo. Mai bốc công thần [枚卜功臣] nhất nhất đều bói xem ai công hơn, đời sau gọi sự dùng quan tể tướng là mai bốc [枚卜] là bởi đó. Hàm mai [銜枚] ngậm hàm thiết, ngày xưa đem quân đi không muốn cho quân giặc biết bắt ngựa đóng hàm thiết cả lại cho không kêu được. Âu Dương Tu [歐陽修] : Hàm mai tật tẩu [銜枚疾走] (Thu thanh phú [秋聲賦]) Ngậm tăm mà chạy mau. Cái vú chuông, cái vấu chuông.