Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
皿
Đồ, các đồ bát đĩa đều gọi là mãnh. Như khí mãnh [器皿] bát, đĩa, chén, mâm (oản [碗], điệp [碟], bôi [杯], bàn [盤]) , v.v. Các đồ dùng để đựng đồ vật gì.
弊
Xấu, hại, rách. Như lợi tệ [利弊] lợi hại, tệ bố [弊布] giẻ rách, v.v. Làm gian dối. Khốn khó. Một âm là tế. Xử đoán.
幣
Lụa, đời xưa thường dùng làm đồ tặng nhau. Của dùng. Đời xưa cho ngọc là thượng tệ [上幣], vàng là trung tệ [中幣], dao vải là hạ tệ [下幣]. $ Ghi chú : Quản Tử [管子] : Dĩ châu ngọc vi thượng tệ, dĩ hoàng kim vi trung tệ, dĩ đao bố vi hạ tệ [以珠玉為上幣, 以黃金為中幣, 以刀布為下幣] (Quốc súc [國蓄]). Từ nhà Hán [漢] về sau đều gọi tiền là tệ. Như hoán tệ [換幣] đổi tiền.
閉
Đóng cửa. Trái lại với chữ khai [開] mở thông. Như không được khai thông gọi là bế tắc [閉塞], không mở mang ra gọi là bế tàng [閉藏], không đi lại gì với ai gọi là bế quan tự thủ [閉關自守]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nhàn trung tận nhật bế thư trai [閑中盡日閉書齋] (Mộ xuân tức sự [暮春即事]) Trong lúc nhàn rỗi suốt ngày đóng cửa phòng văn. Cửa ngạch, các cửa nhỏ bên then cửa lớn. Che đậy. Lấp. Ngày lập thu, lập đông gọi là bế. Họ Bế.
陛
Thềm nhà vua. Bệ hạ [陛下] vua, thiên tử.
柄
Cái chuôi, vật gì có chuôi có cán để cầm gọi là bính. Như đao bính [刀柄] chuôi dao. Một cái đồ gì cũng gọi là nhất bính [一柄]. Quyền bính, quyền chính.
坪
Chỗ đất bằng phẳng. Phép đo nước Nhật-bản cho 36 thước vuông bề mặt là một bình.
併
Cũng như chữ tinh [幷]. Dị dạng của chữ [并].
並
Gồm, đều. Như tịnh lập [並立] đều đứng, tịnh hành [並行] đều đi, v.v. Có chỗ viết [竝]. Dị dạng của chữ [并].
兵
Đồ binh. Các đồ như súng ống, giáo mác đều gọi là binh khí [兵器]. Lính, phép binh bây giờ chia làm ba : (1) hạng thường bị ; (2) tục bị ; (3) hậu bị. Hiện đang ở lính gọi là thường bị binh, hết hạn ba năm về nhà ; có việc lại ra là tục bị binh ; lại đang hạn ba năm nữa rồi về là hậu bị binh, lại hết bốn năm cho về hưu hẳn, lại như dân thường.
平
Bằng phẳng. Như thủy bình [水平] nước phẳng, địa bình [地平]đất phẳng. Hai bên cách nhau mà cùng tiến lên đều nhau gọi là bình hành tuyến [平行線]. Bằng nhau. Như bình đẳng [平等] bằng đẳng, bình chuẩn [平準] quân san thuế mà bằng nhau, v.v. Nay gọi sự đem gạo nhà nước ra bán rẻ cho giá gạo khỏi kém là bình thiếu [平糶] là bởi nghĩa đó. Bình trị. Chịu phục mà không dám chống lại gọi là bình phục [平服], yên lặng vô sự gọi là bình yên [平安] hay thái bình [太平]. Hòa bình. Sự gì làm cho trong lòng tấm tức gọi là bất bình [不平]. Thường. Như bình nhật [平日] ngày thường, bình sinh [平生] lúc thường, v.v. Xoàng. Như bình đạm [平淡] nhạt nhẽo, loàng xoàng. Cái mẫu nặng nhẹ trong phép cân. Tục dùng như chữ xứng [秤]. Tiếng bằng. Một âm là biền. Biền biền [平平] sửa trị, chia đều.
丙
Can Bính, một can trong mười can. Nhà tu luyện xưa cho can Bính thuộc hành hỏa, nên có nghĩa là lửa. Như phó bính [付丙] cho lửa vào đốt.
聞
Nghe thấy. Như phong văn [風聞] mảng nghe, truyền văn [傳聞] nghe đồn, v.v. Thân tới tận nơi để nghe gọi là dự văn [預聞]. Trí thức. Phàm học thức duyệt lịch đều nhờ tai mắt mới biết, cho nên gọi người nghe nhiều học rộng là bác học đa văn [博學多聞], gọi người nghe rộng nhớ dai là bác văn cường chí [博聞強識], gọi người hẹp hòi nghe ít là cô lậu quả văn [孤陋寡聞]. Truyền đạt. Như phụng văn [奉聞] kính bảo cho biết, đặc văn [特聞] đặc cách báo cho hay. Ngửi thấy. Một âm là vấn. Tiếng động tới. Như thanh vấn vu thiên [聲聞于天] tiếng động đến trời. Danh dự. Như lệnh vấn [令聞] tiếng khen tốt. Ta quen đọc là vặn.
蚊
Con muỗi. Có một thứ muỗi vàng đốt người hay lây bệnh sốt rét gọi là ngược môi văn [瘧媒蚊] muỗi nọc sốt rét. Nguyễn Du [阮攸] : Hư trướng tụ văn thanh [虛帳聚蚊聲] (Quế Lâm công quán [桂林公館]) Màn thưa tiếng muỗi vo ve.
文
Văn vẻ. Như văn thạch [文石] vân đá (đá hoa). Văn từ, họp nhiều chữ lại thành bài gọi là văn. Văn tự, bắt chước hình tượng các loài mà đặt ra chữ gọi là văn [文], gộp cả hình với tiếng gọi là tự [字]. Văn, cái dấu vết do đạo đức lễ nhạc giáo hóa mà có vẻ đẹp đẽ rõ rệt gọi là văn. Như văn minh [文明], văn hóa [文化], v.v. Văn hoa, chỉ cốt bề ngoài cho đẹp, không chuộng đến sự thực gọi là văn. Như phồn văn [繁文], phù văn [浮文], v.v. Quan văn, các quan làm việc về văn tự gọi là quan văn. Người nào có vẻ hòa nhã lễ độ gọi là văn nhã [文雅] hay văn tĩnh [文靜], v.v. Phép luật. Như vũ văn [舞文] múa mèn phép luật buộc người tội oan. Đồng tiền. Như nhất văn [一文] một đồng tiền. Một âm là vấn. Văn sức. Luận ngữ [論語] : Tiểu nhân chi quá dã tất vấn [小人之過也必文] (Tử Trương [子張]) Kẻ tiểu nhân tất dùng văn sức bề ngoài để che lỗi của mình.
分
Chia. Tách ghẽ. Như ngũ cốc bất phân [五榖不分] không phân biệt được năm giống thóc. Chia rẽ. Như phân thủ [分手] chia tay mỗi người đi một ngả. Phân [分]. Mười phân là một tấc. Phút. Một giờ có sáu mươi phút. Về môn số học, cái số trừ không hết gọi là phân số [分數]. Đồng xu. Như bách phân chi nhất [百分之一] một phần trăm của một đồng bạc. Một âm là phận. Như danh phận [名分], chức phận [職分], v.v. Chia phần. Như nhất phận [一分], nhị phận [二分], nghĩa là trong toàn số mình được một phần hay hai phần. Tục cũng dùng như chữ phận [份].
奮
Chim dang cánh bay. Chim to sắp bay, tất dang cánh quay quanh mấy cái rồi mới bay lên gọi là phấn. Gắng sức lên cũng gọi là phấn. Như phấn phát [奮發] nhức dậy, phấn dũng [奮勇] hăng hái, v.v. Rung động.
憤
Tức giận, uất ức quá gọi là phẫn [憤]. Như phẫn nộ [憤怒] giận dữ. Một âm là phấn. Bực tức, lòng muốn hiểu mà chưa hiểu được đâm ra bực tức gọi là phấn. Luận ngữ [論語] : Bất phấn bất khải, bất phỉ bất phát [不憤不啟, 不悱不發] (Thuật nhi [述而]) Không phát phẫn thì không hiểu ra, chẳng tức chẳng nẩy ra.
墳
Cái mả cao. Bờ bến. To lớn. Sách của vua Phục Hy [伏羲], vua Thần Nông [神農], vua Hoàng Đế [黃帝] gọi là tam phần [三墳]. Vì thế nên gọi sách vở cổ là phần điển [墳典]. Một âm là phẫn. Đất tốt. Lại một âm là bổn. Đất rộm lên. Dị dạng của chữ [坟].
噴
Xì ra, dùng mũi phì hơi ra. Phun nước. Cũng đọc là phôn. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thiên phong xuy khởi lãng hoa phôn [天風吹起浪花噴] (Chu trung ngẫu thành [舟中偶成]) Gió trời nổi lên, hoa sóng phun tung tóe.
雰
Khí sương mù. Phân phân [雰雰] sương tuyết sa lả tả.
紛
Rối rít. Nhiều nhõi. Như phân phiền [紛煩], phân vân [紛紜] đều nghĩa là ngổn ngang nhiều việc, bối rối. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Phân phân thiếu phụ kỷ thành bà [紛紛少婦幾成皤] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Thiếu phụ đầu xanh gần bạc phơ. Đoàn Thị Điểm dịch thơ : Gái tơ mấy chốc sẩy ra nạ giòng.
粉
Bột gạo, phấn gạo. Phàm vật gì tán nhỏ đều gọi là phấn cả. Như hoa phấn [花粉] phấn hoa. Màu trắng. Như phấn điệp nhi [粉蝶兒] con bướm trắng. Tan nhỏ. Như phấn cốt [粉骨] tan xương. Phấn xoa, đàn bà dùng để trang sức. Như phấn hương [粉香] bột thoa mặt và dầu thơm là hai vật dụng trang điểm của đàn bà con gái, chi phấn [脂粉] phấn sáp. Phấn sức. Làm sự gì không cần sự thực mà chỉ vụ về bề ngoài gọi là phấn sức [粉飾].
物
Các loài sinh ở trong trời đất đều gọi là vật cả. Thông thường chia ra ba loài : (1) Động vật [動物] giống động vật, (2) Thực vật [植物] giống thực vật, (3) Khoáng vật [礦物] vật mỏ, v.v. Sự vật. Như hữu vật hữu tắc [有物有則] một vật có một phép riêng. Vật sắc [物色] dò la tìm tòi.
仏
Phật giáo Nước Pháp
沸
Sôi. Như phí thủy [沸水] nước sôi. Một âm là phất. Vọt ra.
払
Trả tiền
覆
Lật lại. Kẻ nào hay giở giáo gọi là kẻ phản phúc vô thường [反覆無常]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Phúc chu thủy tín dân do thủy [覆舟始信民猶水] (Quan hải [關海]) Thuyền lật mới tin dân như nước. Ý nói nhà cầm vận nước cần được lòng dân ủng hộ. Nghiêng đổ. Như tiền xa chi phúc, hậu xa chi giám [前車之覆後車之鑒] cái vết xe trước đổ, là cái gương cho xe sau coi. Thua. Như toàn quân phúc một [全軍覆沒] cả cánh quân thua chết hết. Xét kỹ. Như phúc thí [覆試] xét thi lại cho tường, phúc tra [覆查] tra xét lại cho kĩ. Lại. Như phúc tín [覆信] viết thư trả lời lại. Cũng như chữ phúc [復]. Một âm là phú. Che trùm, ấp. Như thiên phú địa tải [天覆地載] trời che đất chở, điểu phú dực chi [鳥覆翼之] chim xõa cánh ấp. Phục binh.
複
Áo kép. Phàm sự vật gì mà hai ba lần chồng chất đều gọi là phức. Như trùng phức [重複] chồng chập.
腹
Bụng, dưới ngực là bụng. Bụng ở đằng trước mình người ta, nên cái gì ở đằng trước cũng gọi là phúc. Như phúc bối thụ địch [腹背受敵] trước sau bị giặc vây cả. Tấm lòng. Như cảm bố phúc tâm [敢布腹心] (Tả truyện [左傳]) dám bày dãi tấm lòng. Đùm bọc.