Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
福
Phúc, những sự tốt lành đều gọi là phúc. Kinh Thi chia ra năm phúc : (1) Giàu [富] (2) Yên lành [安寧] (3) Thọ [壽] (4) Có đức tốt [攸好德] (5) Vui hết tuổi trời [考終命]. Giúp. Thịt phần tế. Rượu tế còn thừa. Vén vạt áo (lối đàn bà lạy).
復
Lại. Đã đi rồi trở lại gọi là phục. Báo đáp. Như phục thư [復書] viết thư trả lời, phục cừu [復仇] báo thù, v.v. Một âm là phúc. Lại có hai. Như tử giả bất khả phúc sinh [死者不可復生] kẻ chết không thể sống lại. Trừ. Trừ cho khỏi đi phu phen tạp dịch gọi là phúc. Lại một âm là phú. Cùng nghĩa như chữ phú [覆].
幅
Bức, một tiếng dùng để đo vải lụa. Như kỉ phúc [幾幅] mấy bức ? Sửa sang. Như tu sức biên phúc [修飭邊幅] sửa sang diêm dúa như tấm lụa phải chải chuốt hai bên mép. Một âm là bức. Lấy lụa quần chéo từ chân đến gối như sa-cạp vậy. $ Ta quen đọc là chữ bức cả.
服
Áo mặc. Như lễ phục [禮服] áo lễ, thường phục [常服] áo thường. Mặc áo, đội. Hán Thư [漢書] : Chu Công phục thiên tử chi miện, nam diện nhi triều quần thần [周公服天子之冕, 南面而朝群臣] (Vương Mãng truyện [王莽傳]) Chu Công đội mũ thiên tử, quay mặt về hướng nam hội họp các quan. Áo tang, trảm thôi [斬衰], tư thôi [齊衰], đại công [大功], tiểu công [小功], ti ma [緦麻] gọi là ngũ phục [五服]. Phục tòng. Như bội phục [佩服] vui lòng mà theo, không bao giờ quên. Luận ngữ [論語] : Cử trực, thố chư uổng, tắc dân phục [舉直錯諸枉, 則民服] (Vi chính [為政]) Đề cử người ngay thẳng, bỏ hết những người cong queo thì dân phục tùng. Làm việc. Như phục quan [服官] làm việc quan, phục điền [服田] làm ruộng, v.v. Đóng xe tứ mã, hai con ở hai bên đòn xe gọi là phục. Uống. Như phục dược [服藥] uống thuốc. Quen. Như bất phục thủy thổ [不服水土] chẳng quen đất nước. Đeo. Nghĩ nhớ. Cái ống tên.
伏
Nép, nằm phục xuống. Nấp, giấu. Như phục binh [伏兵] giấu binh một chỗ để rình giặc đến thì đánh.
風
Gió, không khí động mạnh thành ra gió. Cái mà tục đang chuộng. Như thế phong [世風] thói đời, quốc phong [國風] thói nước, gia phong [家風] thói nhà, v.v. ý nói sự gì kẻ kia xướng lên người này nối theo dần dần thành tục quen. Như vật theo gió, vẫn cảm theo đó mà không tự biết vậy. Ngợi hát. Như Thi Kinh [詩經] có quốc phong [國風] nghĩa là nhân những câu ngợi hát của các nước mà xét được phong tục của các nước, vì thế nên gọi thơ ấy là phong, cùng với thơ tiểu nhã [小雅], thơ đại nhã [大雅] đều gọi là phong cả. Nói rộng ra người nào có vẻ thi thư cũng gọi là phong nhã [風雅]. Thói, cái thói quen của một người mà được mọi người cùng hâm mộ bắt chước cũng gọi là phong. Như sách Mạnh Tử [孟子] nói văn Bá Di chi phong giả [聞伯夷之風者] nghe cái thói quen của ông Bá Di ấy. Lại như nói về đạo đức thì gọi là phong tiết [風節], phong nghĩa [風義], nói về quy mô khí tượng thì gọi là phong tiêu [風標], phong cách [風格], nói về dáng dấp thì thì gọi là phong tư [風姿], phong thái [風采], nói về cái ý thú của lời nói thì gọi là phong vị [風味], phong thú [風趣], v.v. Phàm sự gì nổi lên hay tiêu diệt đi không có manh mối gì để xét, biến hóa không thể lường được cũng gọi là phong. Như phong vân [風雲], phong trào [風潮], v.v. nói nó biến hiện bất thường như gió mây như nước thủy triều vậy. Bệnh phong. Chứng cảm gió gọi là trúng phong [中風]. Phàm các bệnh mà ta gọi là phong, thầy thuốc tây gọi là bệnh thần kinh hết. Thổi, quạt. Cảnh tượng. Phóng túng, giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghè nhau. Cùng nghĩa với chữ phúng [諷].
封
Phong cho, vua cho các bầy tôi đất tự trị lấy gọi là phong. Nhân làm quan được vua ban cho các tên hiệu hay cũng gọi là phong, là cáo phong [誥封]. Con làm quan, cha được phong tước gọi là phong ông [封翁] hay phong quân [封君]. Bờ cõi. Như chức quan giữ việc coi ngoài bờ cõi nước gọi là phong nhân [封人]. Nay thường gọi các quan đầu tỉnh là phong cương trọng nhậm [封彊重任]. To lớn. Đắp. Như phong phần [封墳] đắp mả. Giầu có. Như tố phong [素封] vốn giàu. Đậy, đậy lại. Như tín phong [信封] phong thơ. Ngăn cấm. Như cố trí tự phong [故智自封] nghĩa là không biết giảng cầu cái hay mới mà cứ ngăn cấm mình trong lối cũ.
舞
Múa, cầm cái quạt hay cái nhịp múa theo âm nhạc gọi là vũ. Cầm đồ binh diễn các môn võ nghệ cũng gọi là vũ. Như vũ kiếm [舞劍] múa gươm. Hưng khởi. Nhân cái gì nó cảm xúc đến mình mà sinh ra lòng phấn khởi gọi là cổ vũ [鼓舞] khua múa. Thủ vũ túc đạo [手舞足蹈] múa tay dậm chân, v.v. Bay liệng. Như long tường phượng vũ [龍翔鳳舞] rồng bay phượng múa. Khí tượng hớn hở gọi là phi vũ [飛舞]. Mi phi sắc vũ [眉飛色舞] mặt mày hớn hở. Biến đổi, lật lọng, làm cho điên đảo thị phi, khiến cho người không căn vặn vào đâu được gọi là vũ. Như vũ văn [舞文] dùng văn chương hiểm hóc mà điên đảo thị phi.
無
Không. Vô minh [無明] chữ nhà Phật [佛], nghĩa là ngu si không có trí tuệ. Vô lậu [無漏] chữ nhà Phật [佛], phép tu dùng trí tuệ chân thật trừ sạch cỗi rễ phiền não là phép vô lậu. Vô sinh [無生] chữ nhà Phật [佛], nghĩa là tu chứng tới bậc nhẫn được không có pháp nào sinh ra nữa. Một âm là mô. Nam mô [南無], nguyên tiếng Phạn là Namanab, nghĩa là quy y, là cung kính đỉnh lễ. Dị dạng của chữ 无
部
Tóm. Như bộ hạ [部下] những người dưới quyền mình cai quản. Xếp bày. Như bộ thự [部署] bố trí, xếp đặt. Dinh sở quan. Bộ. Bộ sách nào đầu đuôi hoàn toàn gọi là nhất bộ [一部], có khi sổ quyển nhiều mà cùng là một sách cũng gọi là một bộ. Cơ quan hành chính. Ngày xưa đặt ra sáu bộ như lễ bộ [禮部] bộ Lễ, binh bộ [兵部] bộ Binh, v.v.
武
Võ, đối lại với văn [文]. Mạnh mẽ, chỉ chung việc làm dựa trên sức mạnh, việc quân. Như văn vũ song toàn [文武雙全] văn võ gồm tài . Lấy uy sức mà phục người gọi là vũ [武]. Mạnh Tử [孟子] : Uy vũ bất năng khuất [威武不能屈] (Đằng Văn Công hạ [滕文公下]) Uy quyền sức mạnh không làm khuất phục được. Vết chân, nối gót. Như bộ vũ [步武] nối làm công nghiệp của người trước. Khuất Nguyên [屈原] : Hốt bôn tẩu dĩ tiên hậu hề , cập tiền vương chi chủng vũ [忽奔走以先後兮, 及前王之踵武] (Ly tao [離騷]) Vội rong ruổi trước sau, mong nối được nghiệp các đấng vua trước. Khúc nhạc vũ. Mũ lính. Như vũ biền [武弁] mũ quan võ thời xưa. Ta quen đọc là chữ võ.
侮
Khinh nhờn. Như khi vũ [欺侮] lừa gạt hà hiếp. Nguyễn Du [阮攸] : Nại hà vũ quả nhi khi cô [奈何侮寡而欺孤] (Cựu Hứa đô [舊許都]) Sao lại đi lừa vợ góa dối con côi người ta (nói về Tào Tháo [曹操]) ? Kẻ lấn áp. Như ngự vũ [禦侮] chống kẻ đến lấn áp mình.
譜
Phả, sổ chép về nhân vật và chia rành thứ tự. Như gia phổ [家譜] phả chép thế thứ trong nhà họ. Niên phổ [年譜] phả chép các người cùng tuổi hay cùng đỗ một khoa. Người cùng họ gọi là đồng phổ [同普]. Vì thế nên anh em kết nghĩa cũng gọi là phổ huynh đệ [譜兄弟]. Các khúc âm nhạc phải chế ra phả để làm dấu hiệu. Vì thế nên khúc hát gọi là phổ. $ Ta quen đọc là phả.
賦
Thu thuế, thu lấy những hoa lợi ruộng nương của dân để chi việc nước gọi là phú thuế [賦稅]. Ngày xưa thu thuế để nuôi lính cũng gọi là phú. Cấp cho, phú cho. Như bẩm phú [稟賦] bẩm tính trời cho. Dãi bày, dãi bày sự tình vào trong câu thơ gọi là thể phú. Làm thơ cũng gọi là phú thi [賦詩]. Một lối văn đối nhau có vần gọi là phú. Như Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦] của Tô Thức [蘇軾].
膚
Da ngoài. Sự tai hại đến thân gọi là thiết phu chi thống [切膚之痛] đau như cắt da. Ở ngoài vào. Như phu thụ chi tố [膚受之愬] sự cáo mạch ở ngoài, không phải trong có tội thực. Luận ngữ [論語] : Tẩm nhuận chi trấm, phu thụ chi tố, bất hành yên, khả vị minh dã dĩ hĩ [浸潤之譖, 膚受之愬, 不行焉, 可謂明也已矣] (Nhan Uyên [顏淵]) Những lời gièm pha thấm nhuần, những lời vu cáo như đâm vào da thịt, (những lời đó) nếu không tác động gì đến ta, thì có thể gọi là sáng suốt. Học thuật không tinh gọi là mạt học phu thụ [末學膚受] ý nói chỉ biết lờ mờ, hiểu không được thâm. Văn chương nông nổi gọi là phu thiển [膚淺] hay phu phiếm [膚泛], v.v. Lớn. Như phu công [膚功] công lớn. Vốc bốn ngón tay lại gọi là phu. Một cách đong lường của đời xưa, cũng như ta xúc vào tay khum bốn ngón tay lại gọi là một lẻ. Nên nói về bề mặt hẹp nhỏ thì gọi là phu thốn [膚寸]. Thịt lợn. Thịt thái.
敷
Bày, mở rộng ra, ban bố khắp cả. Như phu thiết [敷設] bày biện sắp xếp. Đắp, rịt. Như phu dược [敷藥] rịt thuốc. Đầy đủ. Như bất phu [不敷] không đủ.
腐
Thối nát. Cũ rích, không thông đạt. Như hủ nho [腐儒] người học trò hủ lậu. Hủ hình [腐刑] hình thiến dái. Tư Mã Thiên [司馬遷] đã chịu khổ hình này. Đậu hủ [豆腐] đậu phụ.
普
Rộng, lớn, khắp. Như giáo dục phổ cập [教育普及] dạy dỗ khắp cả dân gian. Nước Phổ-lỗ-sĩ [普魯士] miền trung châu Âu (Prussia); gọi tắt là nước Phổ.
富
Giàu. Phàm cái gì thừa thãi đều gọi là phú. Như niên phú [年富] tuổi khỏe, văn chương hoành phú [文章宏富] văn chương rộng rãi dồi dào.
符
Cái thẻ, làm bằng tre viết chữ vào rồi chẻ làm đôi, mỗi người giữ một mảnh khi nào sóng vào nhau mà đúng thì phải, là một vật để làm tin. Ngày xưa phong các chư hầu hay sai các đại thần đi, đều lấy cái thẻ làm tin, cho nên gọi các phan (phiên 藩) các trấn 鎮 là phân phù [分符] hay phẩu phù [剖符], v.v. Điềm tốt lành. Cái bùa, các thầy cúng vẽ son vẽ mực vào giấy để trừ ma gọi là phù. Như phù lục [符籙], phù chú [符咒], v.v. Tục xưa cứ Tết thì cắm cành đào lên mái nhà để trừ ma gọi là đào phù [桃符]. Hợp, đúng. Như tương phù [相符] cùng hợp, bất phù [不符] chẳng đúng, v.v.
婦
Vợ. Nàng dâu. Tục gọi con dâu là tức phụ [媳婦]. Đàn bà con gái đã lấy chồng gọi là phụ.
浮
Nổi, vật gì ở trên mặt nước gọi là phù. Nguyễn Trãi [阮廌] : Liên hoa phù thủy thượng [蓮花浮水上] (Dục Thúy sơn [浴翠山]) Hoa sen nổi trên nước. Không có căn cứ. Như phù ngôn [浮言] lời nói không có căn cứ . Hão. Như phù mộ [浮慕] hâm mộ hão. Quá. Như nhân phù ư sự [人浮於事] người nhiều quá việc. Mạch phù, sẽ để tay vào đã thấy mạch chạy gọi là mạch phù [脈浮]. Thuận dòng xuôi đi. Phạt uống rượu. Phù đồ [浮屠], do tiếng Phật-đà [佛佗] dịch âm tiếng Phạn buddha đọc trạnh ra. Phật giáo là của Phật-đà sáng tạo ra, vì thế nên gọi Phật giáo đồ là phù đồ, đời sau gọi tháp của Phật là phù đồ, cũng viết là [浮圖].
赴
Chạy tới, tới chỗ đã định tới gọi là phó. Như bôn phó [奔赴] chạy tới. Lời cáo phó, lời cáo cho người biết nhà mình có tang gọi là phó, nay thông dụng chữ phó [訃].
負
Cậy, cậy có chỗ tựa không sợ gọi là phụ. Như phụ ngung chi thế [負嵎之勢] cậy có cái thế đằng sau có chỗ tựa chắc, cậy tài khinh người gọi là tự phụ bất phàm [自負不凡]. Vác, cõng. Như phụ kiếm [負劍] vác gươm, phụ mễ [負米] vác gạo, v.v. Vỗ. Như phụ trái [負債] vỗ nợ, phụ ân [負恩] phụ ơn (vỗ ơn); phụ tâm [負心] phụ lòng. Tự tủi không lấy gì mà đối với người được gọi là phụ phụ vô khả ngôn [負負無可言] bẽn lẽn không biết nói sao. Thua. Như thắng phụ [勝負] được thua. Lo. Tiếng gọi bà già.
附
Bám, nương cậy, cái nhỏ bám vào cái lớn mới còn được gọi là phụ. Như y phụ [依附] nương tựa, nước nhỏ phục tùng nước lớn gọi là quy phụ [歸附]. Phụ thêm. Như sách Luận ngữ [論語] nói Quý thị phú vu Chu Công nhi Cầu dã vị chi tụ liễm nhi phụ ích chi [季氏富于周公而求也爲之聚斂而附益之] (Tiên tiến [先進]) họ Quý giàu hơn ông Chu Công, mà anh Cầu lại vì nó thu góp mà phụ thêm vào. Gửi. Như phụ thư [附書] gửi thư.
怖
Hãi. Sợ hãi cuống quýt lên gọi là khủng phố [恐怖]. Dọa nạt. Ta quen đọc là bố cả. Vạn Hạnh [萬行] : Thân như điện ảnh hữu hoàn vô, Vạn mộc xuân vinh thu hựu khô. Nhậm vận thịnh suy vô bố úy, Thịnh suy như lộ thảo đầu phô [身如電影有還無, 萬木春榮秋又枯, 任運盛衰無怖畏, 盛衰如露草頭鋪] Thân như bóng chớp có rồi không, Cây cỏ xuân tươi, thu lại khô héo, Mặc cuộc thịnh suy không sợ hãi,Thịnh suy như sương đọng trên ngọn cỏ.
府
Tủ chứa sách vở tờ bồi. Tích góp. Chỗ chứa của cải gọi là phủ. Nhiều người oán gọi là phủ oán [府怨]. Quan. Quan to gọi là đại phủ [大府]. Phủ, tên gọi của từng phương đất đã chia. Quan coi một phủ gọi là tri phủ [知府]. Nhà ở. Như gọi nhà người ta thì gọi là mỗ phủ [謀府]. Nhà. Mình tự xưng cha mình là phủ quân [府君], cũng như gia quân [家君].
扶
Giúp đỡ. Nâng đỡ. Nâng cho đứng dậy được gọi là phù. Nguyễn Du [阮攸] : Phù lão huề ấu di nhập thành [扶老攜幼移入城] (Trở binh hành [阻兵行]) Dìu già dắt trẻ dời vào trong thành. Vật gì sinh đôi liền nhau cũng gọi là phù. Như phù tang [扶桑] cây dâu sinh đôi, phù trúc [扶竹] cây trúc sinh đôi. Phù tang [扶桑] cũng là một tên chỉ nước Nhật Bản [日本]. Thời xưa tương truyền ở ngoài Đông Hải [東海] có thần mộc [神木] (cây thần) tên gọi là phù tang [扶桑] là nơi mặt trời mọc. Cái thẻ dùng để đánh đầu hồ. Bên.
布
Vải, những đồ dệt bằng gai bằng sợi bông gọi là bố. Tiền tệ. Như hóa bố [貨布], toàn bố [全布] đều là thứ tiền ngày xưa. Bày, bày đặt đồ đạc gọi là bố. Đem các lẽ nói cho mọi người nghe cũng gọi là bố. Cho. Như bố thí [布施] cho khắp, cho hết. Phép tu nhà Phật [佛] có sáu phép tu tới Bồ-tát [菩薩], phép bố thí đứng đầu, vì phép này trừ được ngay cái bệnh tham vậy. Đầu tỉnh có quan bố chánh [布政] nghĩa là chức quan thi hành chánh trị vậy.
付
Giao phó cho. Tiêu ra. Số tiền tiêu ra gọi là khoản phó [款付].