Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
美
Đẹp, cái gì có vẻ đẹp khiến cho mình thấy lấy làm thích đều gọi là mĩ. Như mĩ thuật [美術]. Khen ngợi. Như mĩ Triệu Bá [美召伯] khen ông Triệu Bá. Nước Mĩ (Mĩ Lợi Kiên Hợp Chúng Quốc [美利堅合眾國] United States of America). Châu Mĩ (Mĩ Lợi Gia [美利加] America).
尾
Đuôi. Cuối. Như thủ vĩ bất ứng [首尾不應] đầu cuối chẳng ứng nhau. Sao Vĩ, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Số cuối. Theo sau. Vụn vặt. Chim muông giao tiếp nhau.
避
Lánh, lánh xa không cho gặp gọi là tị. Như hồi tị [迴避] quay lánh ra chỗ khác. Nguyễn Du [阮攸] : Hành lộ tị can qua [行路避干戈] (Từ Châu dạ [徐州夜]) Đi đường phải tránh vùng giặc giã. Kiêng. Như tị húy [避諱] kiêng tên húy.
罷
Nghỉ, thôi. Như bãi công [罷工] thôi không làm việc nữa, bãi thị [罷市] bỏ không họp chợ nữa. Xong rồi. Như chiến bãi [戰罷] đánh xong, trang bãi [粧罷] trang sức xong, bãi quan [罷官] bị thải về không cho làm quan nữa. Thôi ! dùng làm tiếng cuối câu. Một âm là bì. Mỏi mệt. Cùng nghĩa với chữ bì [疲]. Dị dạng của chữ [罢].
碑
Bia. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên thu bi kiệt hiển tam liệt [千秋碑碣顯三烈] (Tam liệt miếu [三烈廟]) Bia kệ nghìn năm tôn thờ ba người tiết liệt.
費
Tiêu phí. Kinh phí [經費] món tiêu dùng. Phiền phí, tiêu dùng quá độ gọi là phí. Hao tổn. Như phí lực [費力] hao sức. Một âm là bỉ, tên một ấp của nước Lỗ [魯] về đời Xuân Thu [春秋].
扉
Cánh cửa. Như đan phi [丹扉] cửa son (cửa nhà vua); sài phi [柴扉] cửa phên (nói cảnh nhà nghèo). Nguyễn Du [阮攸] : Tà nhật yểm song phi [斜日掩窗扉] (Sơn Đường dạ bạc [山塘夜泊]) Mặt trời tà ngậm chiếu cửa sổ.
悲
Đau, khóc không có nước mắt gọi là bi. Đỗ Phủ [杜甫] : Vạn lý bi thu thường tác khách [萬里悲秋常作客] Ở xa muôn dặm, ta thường làm khách thương thu. Thương xót. Đạo Phật [佛] lấy từ bi [慈悲] làm tôn chỉ, nghĩa là thương xót chúng sinh mà ra tay tế độ.
被
Áo ngủ. Đắp trùm. Như quang bị tứ biểu [光被四表] sáng khắp cả bốn cõi. Bị, chịu. Như bị cáo [被告] kẻ bị cáo mách. Phàm sự gì ở ngoài mà liên lụy đến đều gọi là bị. Như bị lụy [被累] bị liên lụy. Mặt ngoài, bề ngoài. Đồ trang sức trên đầu. Bộ đồ. Một âm là bí. Kịp đến. Đội, vác.
秘
Tục dùng như chữ bí [祕].
疲
Mỏi mệt. Như cân bì lực tận [筋疲力盡] gân cốt mệt nhoài.
飛
Bay. Loài chim và loài sậu cất cánh bay cao gọi là phi. Nhanh như bay. Như phi báo [飛報] báo nhanh như bay, kíp báo. Lời nói không có căn cứ. Như cái thơ giấu không ký tên gọi là phi thư [飛書], lời nói phỉ báng gọi là phi ngữ [飛語], v.v. Tiếng bổng. Cao, nói ví dụ như sự cao. Phi, phép chế thuốc hoặc dùng lửa đốt hoặc dùng nước gạn cho sạch gọi là phi.
卑
Thấp. Hèn. Tiếng nói nhún nhường với người trên. Như ti nhân [卑人] người hèn mọn này, ti chức [卑職] chức hèn mọn này.
非
Trái, không phải, sự vật gì có nghĩa nhất định, nếu không đúng hết đều gọi là phi. Lầm lỗi. Như văn quá sức phi [文過飾非]. Có lỗi rành rành lại còn kiếm lý bôi xóa che lấp. Chê, hủy báng. Như phi thánh vu pháp [非聖誣法] chê thánh, vu miệt chánh pháp. Chẳng phải, dùng làm tiếng lặp lại. Như thành phi bất cao dã [城非不高也] thành chẳng phải là chẳng cao. Châu Phi [非洲], một tiếng gọi tắt châu A-phi-lợi-gia [阿非利加] Africa. Không, cùng nghĩa với vô [無].
肥
Béo, phàm các giống động vật thực vật mà có nhiều chất béo gọi là phì. Như phì mĩ [肥美] béo ngậy, ngậy ngon. Đầy đủ, thừa thãi. Như phân phì [分肥] chia của. Bón ruộng, các thứ dùng để bón ruộng đều gọi là phì. Như liệu phì [料肥] đồ bón tốt.
披
Vạch ra, xé ra. Như phi vân kiến nhật [披雲見日] vạch mây thấy mặt trời. Tô Thức [蘇軾] : Phi mông nhung [披蒙茸] (Hậu Xích Bích phú [後赤壁賦]) Rẽ đám cỏ rậm rạp. Chia rẽ. Như ly phi [離披] lìa rẽ, phi mĩ [披靡] rẽ lướt, v.v. Khoác. Như phi y hạ sàng [披衣下床] khoác áo bước xuống giường. Toác ra. Một âm là bia. Cái giá kèm áo quan để cho khỏi nghiêng đổ.
彼
Bên kia. Là tiếng trái lại với chữ thử. Như bất phân bỉ thử [不分彼此] chẳng phân biệt được đấy với đây. Kẻ khác, kẻ kia. Lời nói coi xa không thiết gì.
批
Vả, lấy tay đánh vào mặt người gọi là phê. Phân xử, phán quyết phải trái cho biết gọi là phê. Như phê bình [批評] ý đoán thế nào là phải là trái rồi ghi lời bàn vào đấy, phê bác [批駁] phê chữ để bác lời của kẻ cầu gì hay chê văn chương chỗ nào hỏng, v.v. Có một việc công gì khởi lên cũng gọi là nhất phê [一批]. Số vật nhiều mà chia ra từng món để đưa dần đi cũng gọi là phê. Như đệ nhất phê [第一批] món thứ nhất, đệ nhị phê [第一批] món thứ hai, v.v. Vì thế nên bán đồ mà chia từng lô một gọi là phê phát [批發]. Vót, chẻ ra từng mảnh mỏng cũng gọi là phê.
否
Không. Như thường kì chỉ phủ [嘗其旨否] nếm xem ngon không ? Một âm là bĩ . Ác. Như tang bĩ [臧否] thiện ác. Bĩ tắc, tên một quẻ trong kinh Dịch. Vận tốt gọi là thái [泰], vận xấu gọi là bĩ [否]. Còn có âm là phầu. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thiên nhai khẳng niệm cố nhân phầu [天涯肯念故人否] (Đồ trung ký [途中寄]) Bên trời liệu còn nhớ đến bạn cũ chăng ?
妃
Sánh đôi, cũng như chữ phối [配]. Như hậu phi [后妃] vợ cả của vua. Kém bực hậu là phi, vợ lẽ của vua gọi là phi tần [妃嬪]. Vợ cả thái tử và các vua cũng gọi là phi.
皮
Da. Da giống thú còn có lông gọi là bì [皮], không có lông gọi là cách [革]. Nguyễn Du [阮攸] : Mao ám bì can sấu bất câm [毛暗皮乾瘦不禁] (Thành hạ khí mã [城下棄馬]) Lông nám da khô gầy không thể tả. Bề ngoài. Như bì tướng [皮相] chỉ có bề ngoài. Cái đích tập bắn.
比
So sánh, lấy sự gì cùng một loài mà so sánh nhau gọi là bỉ. Về số học dùng hai số so sánh nhau để tìm số khác gọi là bỉ lệ [比例]. Về đời khoa cử gọi kỳ thi hương là đại bỉ [大比]. Lệ, sự đã làm rồi gọi là bỉ. Đời nhà Ngụy, nhà Tấn đặt một bỉ bộ [比部] coi việc phép luật, tức như nhà tư pháp bây giờ. Nước Bỉ, nước Bỉ-lị-thì [比利時] (Belgium) ở châu Âu. Kén chọn, kén chọn chỗ hay mà theo gọi là bỉ. Một âm là bí. Thân, hùa nhau. Như bằng bí vi gian [朋比為奸] hùa nhau làm gian. Gần. Như bí lai [比來] gần nay, bí lân [比鄰] liền láng giềng, v.v. Chọi đôi, đối nhau. Như trong lối văn kinh nghĩa lấy hai vế đối nhau làm một bí. Kịp. Như bí kì phản dã [比其反也] kịp thửa trái lại vậy. Luôn. Như bí niên [比年] luôn năm, bí bí [比比] luôn luôn. Lại một âm là bì. Cao bì [皋比] da hổ, ông Trương Tái nhà Tống, ngồi trên trướng da hổ giảng kinh Dịch, vì thế đời sau gọi người giảng học là tọa ủng cao bì [坐擁皋比]. Ta quen đọc là chữ tỉ.
蛮
Giản thể của chữ 蠻
番
Lần lượt. Như canh phiên [更番] đổi phiên (thay đổi nhau). Giống Phiên. Đời sau gọi các nước ngoài là phiên cả. Như phiên bố [番布] vải tây, phiên bạc [番舶] tàu tây, v.v. Các người Thổ ở Đài Loan cũng gọi là Phiên. Một âm là phan. Tên huyện. Lại một âm là ba. Ba ba [番番] khỏe mạnh. Một âm nữa là bà. Già, lụ khụ.
晩
Buổi tối
藩
Bờ rào. Phên che, bảo hộ. Vua phong các bầy tôi, các con cháu ra trấn các nơi để làm phên che cho nhà vua gọi là phân phiên [分藩], quan bố chánh là phiên ti [藩司]. Ta quen đọc là chữ phan.
範
Phép, khuôn mẫu. Đàn bà có đức hạnh trinh thục gọi là khuê phạm [閨範]. Cái giới hạn của sự vật gì gọi là phạm vi [範圍]. Dị dạng của chữ [范].
頒
Ban bố ra, người trên ban phát hay chỉ bảo kẻ dưới gọi là ban. Ban bạch [頒白] hoa râm, tóc nửa bạc nửa đen gọi là ban bạch. Chia. Một âm là phân. Lù lù, tả cái dáng đầu cá to.
煩
Phiền (không được giản dị). Nhọc, nhờ người ra giúp hộ gọi là phiền. Phiền não, buồn, việc nhiều không chịu nổi gọi là phiền muộn [煩悶].
搬
Trừ hết, dọn sạch. Một âm là ban. Dời đi, khuân. Như ban di [搬移] dọn dời đi chỗ khác.