Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
泊
Ghé vào, đỗ thuyền bên bờ. Phàm đỗ nghỉ vào đâu đều gọi là bạc. Như phiêu bạc [漂泊] ngụ hết ở chỗ nọ đến chỗ kia. Đạm bạc [淡泊] điềm tĩnh, lặng bặt, không hành động gì. Một âm là phách. (1) Cái hồ, cái chằm. (2) Mỏng mảnh. Cũng như chữ bạc [薄]. Vương Sung [王充] : Khí hữu hậu bạc, cố tính hữu thiện ác [氣有厚泊故性有善惡] khí có dày có mỏng, nên tính có lành có ác. Ta quen đọc là chữ bạc cả.
拍
Vả, tát, vỗ. Như phách mã đề cương [拍馬提韁] giật cương quất ngựa. Nguyễn Trãi [阮廌] : Độ đầu xuân thảo lục như yên, Xuân vũ thiêm lai thủy phách thiên [渡頭春草綠如煙, 春雨添來水拍天] (Trại đầu xuân độ [寨頭春渡]) Ở bến đò đầu trại, cỏ xuân xanh như khói, Lại thêm mưa xuân, nước vỗ vào nền trời. Dịp, cung bực (phím); mỗi một cung đàn gọi là một phách [拍]. Cái phách, dùng để đánh nhịp mà hát. Như phách bản [拍板] nhạc khí bằng gỗ dùng để đánh nhịp. Một thứ đồ để giữ thành.
伯
Bác, anh bố gọi là bá phụ [伯父]. Đàn bà gọi anh chồng là bá. Tước bá, đời xưa chế ra năm tước là : công hầu bá tử nam [公侯伯子男]. Cùng nghĩa như chữ bá [霸] là một vua chư hầu giỏi, đứng lên đốc suất cả các vua chư hầu về chầu phục thiên tử.
白
Sắc trắng. Sạch. Như thanh bạch [清白] trong sạch. Sáng. Tô Thức [蘇軾] : Đông phương kí bạch [東方既白] (Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦]) Trời đã rạng đông. Đã minh bạch. Như kỳ oan dĩ bạch [其冤已白] nỗi oan đã tỏ. Trình bày, kẻ dưới thưa với người trên gọi là bạch. Chén rượu. Như phù nhất đại bạch [浮一大白] uống cạn một chén lớn. Trắng không, sách không có chữ gọi là bạch quyển [白卷]. Nói đơn sơ. Như bạch thoại [白話] lối văn nói đơn sơ dễ hiểu.
賠
Đền trả. Như bồi thường tổn thất [賠償損失] đền bù chỗ thiệt hại. Sút kém. Như bồi bổn [賠本] sụt vốn, lỗ vốn.
買
Mua, lấy tiền đổi lấy đồ là mãi. Bạch Cư Dị [白居易] : Thương nhân trọng lợi khinh biệt ly, Tiền nguyệt Phù Lương mãi trà khứ [商人重利輕別離, 前月浮梁買茶去] (Tỳ bà hành [琵琶行]) Người lái buôn trọng lợi coi thường ly biệt, Tháng trước đi mua trà tại Phù Lương. Phan Huy Vịnh [潘輝泳] dịch thơ : Khách trọng lợi, khinh đường ly cách, Mải buôn chè sớm tếch nguồn khơi.
媒
Mối, mưu cho hai họ kết dâu gia với nhau gọi là môi. Nhân cái gì mà đến cũng gọi là môi. Như môi giới [媒介] mối dắt. Vì cái cớ gì gây nên vạ gọi là môi nghiệt [媒糵]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Họa phúc hữu môi phi nhất nhật [禍福有媒非一日] (Quan hải [關海]) Họa phúc đều có nguyên nhân, không phải là chuyện một ngày dấy lên.
陪
Bạn, tiếp giúp. Như phụng bồi [奉陪] kính tiếp, bồi khách [陪客] tiếp khách, v.v. Chức phụ. Phàm chức sự gì có chánh có phó thì chức phó gọi là bồi, nghĩa là chức phụ thêm, khi nào chức chánh khuyết thì bổ vào vậy. Như bồi thẩm [陪審] người phụ vào việc xét án. Hai lần, bầy tôi vua chư hầu đối với Thiên tử tự xưng là bồi thần [陪臣], nghĩa là bầy tôi của kẻ bầy tôi. Đền trả. Như bồi thường [賠償]. Có khi viết [賠]. Tăng thêm.
培
Vun bón. Tài bồi [栽培] vun trồng. Nói bóng là dưỡng dục nhân tài. Một âm là bậu. Bậu lũ [培塿] đống đất nhỏ.
梅
Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là lục ngạc mai [綠萼梅], nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng. Kinh Thư có câu nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm mai [若作和羹, 爾惟鹽梅] bằng nấu canh ăn, bui dùng muối mơ. Nay gọi quan Tể tướng là điều mai [調梅] hay hòa mai [和梅] là bởi ý đó. Kinh Thi có thơ phiếu mai [摽梅] mai rụng, nói sự trai gái lấy nhau cập thời, nay gọi con gái sắp đi lấy chồng là bởi cớ đó. Mùa. Các nơi ở phía đông nam bến bể, đầu mùa hè đã đổi gió hay mưa mà vừa gặp lúc mơ chín nên gọi mùa ấy là mai tiết [梅節].
倍
Gấp nhiều lần. Như bội nhị [倍二] gấp hai, bội tam [倍三] gấp ba, v.v. Phản bội, là trái lại. Như sư tử nhi bội chi [師死而倍之] thầy chết mà phản lại ngay.
売
Thương mại
貝
Con sò, ngày xưa dùng vỏ sò làm tiền tiêu, cho nên những chữ nói về của cải phần nhiều có chữ [貝] ở bên. Những đồ quý báu gọi là bảo bối [寶貝]. Các đồ đệ Phật lấy lá cây bối đa viết kinh gọi là bối diệp kinh [貝葉經]. Trang sức.
輩
Bực, lũ, bọn. Như tiền bối [前輩] bực trước, hậu bối [後輩] bọn sau, ngã bối [我輩] lũ chúng ta, nhược bối [若輩] lũ chúng bay, v.v. Hàng xe, rặng xe. Ví, so sánh.
廃
Tàn phế, hoang phế. Hết hạn sử dụng; trở nên lỗi thời; phế bỏ; đình chỉ
敗
Hỏng, đổ nát. Như vong quốc bại gia [亡國敗家] làm mất nước nát nhà. Đứa con làm hỏng nhà gọi là bại tử [敗子], nhục bại [肉敗] thịt đã thiu thối, bại diệp [敗葉] lá rụng, v.v. Nghiêng đổ. Như bại bích [敗壁] vách đổ. Thua.
排
Bời ra, gạt ra. Đuổi, loại đi. Như để bài [詆排] ruồng đuổi, bài tễ [排擠] đuổi cút đi, v.v. Bày xếp. Như an bài [安排] bày yên, sắp đặt đâu vào đấy. Một hàng gọi là nhất bài [一排]. Phép nhà binh về bộ binh, pháo binh, công binh, truy trọng binh, thì ba bằng là một bài, quân kị thì hai bằng là một bài.
配
Đôi lứa. Vợ chồng gọi là phối ngẫu [配耦] (cũng viết là [配偶]); vợ cả gọi là nguyên phối [元配], vợ kế gọi là kế phối [繼配], gọi vợ người khác thì gọi là đức phối [德配], v.v.. Phối hưởng, đem người khác mà cúng phụ với người vẫn thờ cúng gọi là phối hưởng [配享]. Xứng đáng, xử trí sự vật khiến cho đâu ra đấy gọi là phối. Như cắt phu làm việc gọi là khoa phối [科配], bị tội đi đày gọi là thích phối [刺配] đều là theo cái ý châm chước nặng nhẹ để phân phối đi cả. Vì thế nên tục nói sự không xứng đáng là bất phối [不配]. Bù vá chỗ thiếu rách cũng gọi là phối.
俳
Bài ưu [俳優] phường chèo.
肺
Phổi, ở hai bên ngực, bên tả hai lá, bên hữu ba lá. Nay gọi tấm lòng là phế phủ [肺腑].
背
Vai, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối. Như bối tích [背脊] xương sống lưng, chuyển bối [轉背] xoay lưng, ý nói rất mau chóng, khoảnh khắc. Vai ở đằng sau người, nên cái gì ở đằng sau cũng gọi là bối. Như ốc bối [屋背] sau nhà. Vai lưng súc vật đều ở trên, cho nên cái gì ở trên cũng gọi là bối. Như kiều bối [橋背] sống cầu, lưng cầu, bồng bối [蓬背] mui thuyền, v.v. Nguyễn Du [阮攸] : Bán nhật thụ âm tùy mã bối [半日樹蔭隨馬背] (武勝關 [Vũ Thắng quan]) Suốt nửa ngày, bóng cây chạy theo lưng ngựa. Mặt trái. Như chỉ bối [紙背] mặt trái giấy. Một âm là bội. Trái. Như bội minh [背盟] trái lời thề. Bỏ đi. Như kiến bội [見背] chết đi. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Từ mẫu kiến bội [慈母見背] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Từ mẫu đã qua đời. Đọc thuộc lòng. Như bội tụng [背誦] gấp sách lại mà đọc.
杯
Cái chén.
拝
bái sùng bái
婆
Bà, đàn bà già gọi là bà. Tục gọi mẹ chồng là bà. Bà sa [婆娑] dáng múa lòa xòa, dáng đi lại lật đật.
馬
Con ngựa. Nguyễn Du [阮攸] : Thùy gia lão mã khí thành âm [誰家老馬棄城陰] (Thành hạ khí mã [城下棄馬]) Con ngựa già nhà ai bỏ dưới bóng thành. Xem tướng ngựa phải xem răng trước, vì thế nên nói nhún số tuổi của mình gọi là mã xỉ [馬齒]. Cái thẻ ghi số đếm. Họ Mã.
覇
Xưng bá. Tối cao; chi phối
破
Phá vỡ. Như phá hoại [破壞], phá toái [破碎], phá trận [破陣], phá thành [破城], v.v. Bổ ra, bửa ra. Như phá qua [破瓜] bổ dưa, phá lãng [破浪] rẽ sóng, v.v. Tục nói quả dưa bổ ra như hai chữ bát [八], nên con gái 16 tuổi là tuổi có tình rồi cũng gọi là phá qua [破瓜]. Giải thích nghĩa văn cho vỡ vạc. Như trong văn có đoạn phá đề [破題]. Sự bí mật mà làm cho bại lộ ra gọi là phá. Như phá án [破案]. Phí. Như phá tài [破財] phí của, phá trái [破債] vỡ nợ.
派
Dòng nước. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên Hoàng cự phái cửu thiên lí [天潢巨派九千里] (Hoàng Hà [黄河]) Nhánh lớn của Sông Trời, dài chín ngàn dặm. Sự gì chia ngành riêng cũng gọi là phái. Như học phái [學派] phái học, đảng phái [黨派] phe đảng, v.v. Phân phối các việc gọi là phái. Như phái viên [派員] người được sai đi làm một chức sự gì.
波
Sóng nhỏ. Sóng nhỏ gọi là ba [波], sóng lớn gọi là lan [瀾]. Văn bài gì có từng thứ nẩy ra gọi là ba lan [波瀾]. Một cái nổi lên một cái im đi cũng gọi là ba. Như âm nhạc phát ra tiếng, thì những tiếng còn dư lại gọi là âm ba [音波]. Viết văn, viết chữ thì chỗ tàng nên gò gập lại gọi là ba trích [波磔]. Dần đến. Như ba cập [波及] trước ở bên ấy, rồi đến bên kia, ba lụy [波累] nhân người khác mà lụy đến mình. Bôn ba [奔波] sóng nước chảy xiết, ý nói bôn tẩu vất vả. Tia sáng của con mắt. Như nhãn ba [眼波] sóng mắt, chỉ ánh mắt long lanh, thu ba [秋波] làn sóng mùa thu, chỉ ánh mắt long lanh của người đẹp như sóng nước mùa thu.
把
Cầm. Như bả tí [把臂] cầm tay. Sự gì cầm chắc được gọi là bả ác [把握]. Cái chuôi. Giữ. Như bả môn [把門] giữ cửa. Bó.