Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
豚
Con lợn con. Nguyễn Du [阮攸] : Sổ huề canh đạo kê đồn ngoại [數畦秔稻雞豚外] (Nhiếp Khẩu đạo trung [灄口道中]) Vài thửa lúa tám còn thêm gà lợn. Một âm là độn. Đi kéo lê gót chân.
屯
Khó. Khó tiến lên được gọi là truân chiên [屯邅]. Còn viết là [迍邅]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Bán sinh thế lộ thán truân chiên [半生世路嘆屯邅] (Kí hữu [寄友]) Nửa đời người, than cho đường đời gian nan vất vả. Họp, tụ tập. Như truân tập [屯集] tụ tập. Một âm là đồn. Chỗ đóng binh giữ các nơi hiểm yếu gọi là đồn. Đóng binh khẩn hoang, trồng trọt, làm ruộng gọi là đồn điền [屯田]. Bây giờ họp người khai khẩn ruộng nương cũng gọi là đồn điền [屯田] là do nghĩa ấy. Cái đống đất.
突
Chợt, thốt nhiên. Thốt nhiên mà đến gọi là đột như kỳ lai [突如其來] (Dịch Kinh [易經], quẻ Li). Xúc phạm đến. Như xung đột [衝突] chống cự nhau, đường đột [唐突] xúc phạm vô lối, v.v. Ống khói. Như khúc đột tỉ tân [曲突徙薪] dời củi xa ống khói để phòng khỏi cháy, ý nói dự phòng trước khi xảy ra. Đào.
凸
Lồi. Nguyễn Du [阮攸] : Ngạch đột diện ao [額凸面凹] (Long Thành cầm giả ca [龍城琴者歌]) Trán dô mặt gẫy.
読
Độc giả. Độc thư
独
Tục dùng như chữ độc [獨]. Giản thể của chữ [獨].
毒
Ác. Như độc kế [毒計] kế ác. Nguyễn Du [阮攸] : Bất lộ trảo nha dữ giác độc [不露爪牙與角毒] (Phản Chiêu hồn [反招魂]) Không để lộ ra nanh vuốt nọc độc. Làm hại. Như đồ độc sinh linh [荼毒生靈] làm hại giống sinh linh. Độc, vật gì làm hại được người đều gọi là độc. Như độc xà [毒蛇] rắn độc, độc duợc [毒藥] thuốc độc, v.v. Căm giận. Như phẫn độc [憤毒] căm tức lắm. Trị, cai trị. Một âm là đốc. Như quyên đốc [身毒] nước Quyên Đốc, tức là nước Thiên Trúc [天竹], (gọi là nước Ấn Độ [印度] bây giờ).
篤
Hậu, thuần nhất không có cái gì xen vào gọi là đốc. Như đốc tín [篤信] dốc một lòng tin, đôn đốc [敦篤] dốc một lòng chăm chỉ trung hậu, v.v. Luận ngữ [論語] : Đốc tín hiếu học, thủ tử thiện đạo [篤信好學, 守死善道] (Thái Bá [泰伯]) Vững tin ham học, giữ đạo tới chết. Ốm nặng, bệnh tình trầm trọng.
徳
Một cách viết của chữ đức [德]. Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Nhất thị đồng nhân thiên tử đức [一視同仁天子徳] (Họa Kiều Nguyên Lãng vận [和喬元朗韻]) Khắp thấy đồng nhân (cùng thương người) là đức của bậc thiên tử.
督
Đốc suất, lấy thân đốc suất kẻ dưới gọi là đốc. Đốc trách. Tên quan. Như đô đốc [都督], tổng đốc [總督], v.v. Chính thực, chân chính. Giữa.
得
Được. Phàm sự gì cầu mà được gọi là đắc. Nghĩ ngợi mãi mà hiểu thấu được gọi là tâm đắc [心得]. Trúng. Như đắc kế [得計] mưu được trúng, được như ý mình mưu tính. Sự lợi hại gọi là đắc thất [得失]. Tham. Như lão giả giới chi tại đắc [老者戒之在得] người già phải răn ở sự tham. Tự đắc. Như dương dương tự đắc [揚揚自得] nhơn nhơn tự đắc. Hợp, cùng người hợp tính gọi là tương đắc [相得].
特
Con trâu đực. Một muông sinh gọi là đặc. Riêng một. Như đặc lập độc hành [特立獨行] đi đứng một mình, ý nói không dua theo ai vậy. Khác hẳn, cái gì khắc hẳn mọi người đều gọi là đặc, đặc sắc [特色], đặc biệt [特別], v.v. Chuyên một sự gì mà đặt cũng gọi là đặc. Như đặc thị [特示] bảo riêng về một điều gì. Những.
匿
Trốn, dấu. Như đào nặc [逃匿] trốn tránh không cho người biết. Nguyễn Du [阮攸] : Dự Nhượng nặc thân thích Tương Tử [豫讓匿身刺襄子] (Dự Nhượng kiều [豫讓橋]) Dự Nhượng dấu mình đâm Tương Tử.
導
Dẫn đưa. Đi trước đường gọi là tiền đạo [前導]. Chỉ dẫn. Như khai đạo [開導] mở lối, huấn đạo [訓導] dạy bảo, v.v. Đạo sư [導師] ông thầy chỉ vẽ cho mình biết chỗ mê lầm mà đi về đường chính.
銅
Đồng (Copper, Cu); một loài kim chất đỏ, ngày xưa gọi là xích kim [赤金].
働
Tự mình vận động gọi là động. Như lao động [勞働].
道
Đường cái thẳng. Đạo lý, là một cái lẽ nhất định ai cũng phải noi đấy mà theo. Như nhân đạo chủ nghĩa [人道主義] cái chủ nghĩa về đạo người , vương đạo [王道] đạo lý của vương giả, bá đạo [霸道] đạo lý của bá giả (nhân nghĩa giả); các nhà tôn giáo đem các lẽ hay trong tôn giáo mình nói cho người biết mà theo gọi là truyền đạo [傳道]. Đạo nhãn [道眼] thấy tỏ đạo mầu. Đạo tràng [道場] nơi tu đạo, nơi tu đắc đạo, nơi làm lễ cầu cúng. Đạo giáo. Tôn giáo thờ ông Lão Tử [老子] làm tiên sư gọi là đạo giáo [道教]. Đạo, một tên riêng để chia khu vực trong nước, nhà Đường [唐] chia thiên hạ làm mười đạo, cũng như bây giờ chia ra từng tỉnh vậy. Chỉ dẫn, cùng nghĩa như chữ [導]. Một âm là đáo. Nói, nói rõ nguyên uỷ sự gì gọi là đáo. Như tòng thực đáo lai [從實道來] cứ thực kể ra. Nghe lời nói mà hiểu thấu hết gọi là tri đáo [知道].
童
Trẻ thơ. Mười lăm tuổi trở lại gọi là đồng tử [童子], mười lăm tuổi trở lên gọi là thành đồng [成童]. Luận ngữ [論語] : Quán giả ngũ lục nhân, đồng tử lục thất nhân, dục hồ Nghi, phong hồ Vũ Vu, vịnh nhi quy [冠者五六人,童子六七人,浴乎沂,風乎舞雩,詠而歸] Năm sáu người vừa tuổi đôi mươi, với sáu bảy đồng tử, dắt nhau đi tắm ở sông Nghi rồi lên hứng mát ở nền Vũ Vu, vừa đi vừa hát kéo nhau về nhà. Trâu dê không có sừng, núi không có cây cỏ cũng gọi là đồng. Tuổi già trụi tóc cũng gọi là đồng. Ngày xưa dùng chữ đồng [童] như chữ đồng [僮] nghĩa là thằng nhỏ. Con trai có tội phải làm đầy tớ quan gọi là đồng. Đồng đồng [童童] um tùm, rậm rạp. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nham trung hữu tùng, Vạn cái thúy đồng đồng [岩中有松,萬蓋翠童童] (Côn sơn ca [崑山歌]) Trong núi có thông, Muôn chiếc lọng biếc um tùm.
堂
Gian nhà chính giữa, cái nhà để làm lễ. Rực rỡ. Như đường đường [堂堂], đường hoàng [堂黃], v.v. Mình gọi mẹ người cũng gọi là đường. Như tôn đường [尊堂], lệnh đường [令堂], v.v. Anh em cùng một tổ gọi là đồng đường huynh đệ [同堂兄弟] gọi tắt là đường huynh đệ [堂兄弟], anh em cùng một cụ gọi là tụng đường [從堂], cùng một kị gọi là tái tụng đường [再從堂], v.v. Cung điện. Như miếu đường [廟堂], triều đường [朝堂], v.v. Chỗ núi bằng phẳng cũng gọi là đường.
動
Động, bất cứ vật gì, không bàn là tự sức mình, hay do sức khác mà chuyển sang chỗ khác đều gọi là động. Làm. Như cử động [舉動]. Cảm động. Như cổ động [鼓動]. Nổi dậy. Phàm cái gì mới mở đầu gọi là động. Như động công [動工] bắt đầu khởi công, động bút [動筆] bắt đầu cầm bút. Tự động. Giống gì tự cử động đều gọi là động vật [動物]. Nhời tự ngữ. Như lai vãng động giai kinh nguyệt [來往動皆經月] đi lại bèn đều đến hàng tháng.
胴
Cái thân người, từ cổ xuống đến bẹn, trừ chân tay ra, gọi là đỗng. Ruột già.
洞
Cái động (hang sâu). Nguyễn Trãi [阮廌] : Thanh Hư động lí trúc thiên can [清虛洞裡竹千竿] (Mộng sơn trung [夢山中]) Trong động Thanh Hư hàng nghin cành trúc. Lỗ hổng, cái gì đục thủng đều gọi là đỗng. Suốt. Như đỗng giám [洞鑒] soi suốt. $ Ta quen đọc là động.
同
Cùng như một. Như tư vu sự phụ dĩ mẫu như ái đồng [資于事父以事母而愛同] nương đạo thờ cha để thờ mẹ mà lòng yêu cùng như một. Cùng nhau. Như đồng học [同學] cùng học, đồng sự [同事] cùng làm việc, v.v. Hợp lại. Như phúc lộc lai đồng [福祿來同] phúc lộc cùng hợp cả tới. Hòa. Như đại đồng chi thế [大同之世] cõi đời cùng vui hòa như nhau, nhân dân cùng lòng với nhau không tranh cạnh gì. Lôi đồng [雷同] nói đuôi, ăn cắp văn tự của người tự xưng là của mình cũng gọi là lôi đồng.
踏
Chân sát xuống đất. Làm việc vững chãi không mạo hiểm gọi là cước đạp thực địa [腳踏實地]. Xéo, lấy chân xéo vào vật gì. Nguyễn Trãi [阮薦] : Khứ phạ phồn hoa đạp nhuyễn trần [去怕繁花踏軟塵] (Đề Từ Trọng Phủ canh ẩn đường [題徐仲甫耕隱堂]) Bỏ đi vì sợ dẫm phải bụi mềm của chốn phồn hoa. Bước đi.
稲
Cây lúa
搭
Phụ vào, đáp đi. Như đáp xa [搭車] đạp xe đi, đáp thuyền [搭船] đáp thuyền đi, v.v. Treo lên, vắt lên. Để lẫn lộn. Cái áo ngắn. Cùng nghĩa với chữ tháp [搨].
等
Bực. Như xuất giáng nhất đẳng [出降一等] (Luận ngữ [論語]) giáng xuống một bực, thượng đẳng [上等] bực trên nhất, trung đẳng [中等] bực giữa, hạ đẳng [下等] bực dưới nhất (hạng bét); v.v. Cùng, đều, ngang. Như mạc dữ đẳng luân [莫與等倫] chẳng ai cùng ngang với mình. Lũ. Như công đẳng [公等] bọn ông, bộc đẳng [僕等] lũ tôi, v.v. So sánh. Như đẳng nhi thượng chi [等而上之] bằng ấy mà còn hơn nữa (so còn hơn). Cái cân tiểu ly. Đợi chờ. Như đẳng đãi [等待], đẳng hậu [等後] đều nghĩa là chờ đợi cả. Sao, dùng làm trợ từ.
答
Báo đáp, đáp lại. Trả lời lại.
棟
Nóc mái nhà. Vật gì nhiều lắm gọi là hãn ngưu sung đống [汗牛充棟] mồ hôi trâu rui trên nóc. Nóc là một cái cần nhất của một cái nhà, nên một cái nhà cũng gọi là nhất đống [一棟]. Người có tài gánh vác được việc quan trọng lớn cho nước (như tể tướng) gọi là đống lương [棟梁].
盗
Giản thể của chữ 盜