Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
留
Lưu lại, muốn đi mà tạm ở lại gọi là lưu. Lưu giữ, giữ lại không cho đi. Như lưu liên [留連] quyến luyến. Đáng đi mà không đi gọi là lưu. Như lưu nhậm [留任] lại ở làm việc quan. Đình trệ. Như án vô lưu độc [案無留牘] văn thư nhanh nhẹn không đọng cái nào. Còn lại. Lâu. Đợi dịp.
領
Cái cổ. Như Mạnh Tử [孟子] nói Tắc thiên hạ chi dân, giai dẫn lĩnh nhi vọng chi hĩ [則天下之民皆引領而望之矣] Thì dân trong thiên hạ đều nghển cổ mà trông mong vậy. Cái cổ áo, một cái áo cũng gọi là nhất lĩnh [一領]. Xóc áo thì phải cầm cổ cầm tay thì áo mới sóng, vì thế nên người nào quản lý một bộ phận, một nhóm gọi là lĩnh tụ [領袖] đầu sỏ. Đốc xuất hết thẩy, người nào giữ cái chức đốc xuất tất cả công việc một khu đều gọi là lĩnh. Như lĩnh sự [領事] người giữ chức đốc xuất tất cả mọi việc ở nước ngoài. Ta thường gọi là lãnh sự. Nhận lấy. Như lĩnh hướng [領餉] lĩnh lương, lĩnh bằng [領憑] nhận lấy bằng cấp, v.v. Lý hội, hiểu biết. Như lĩnh lược [領略] lý hội qua được đại ý, nghe rõ được lời người ta bàn luận gọi là lĩnh giáo [領教].
卵
Cái trứng. Như nguy như lũy noãn [危如累卵] nguy như trứng xếp chồng, thế như noãn thạch [勢如卵石] thế như trứng với đá. Nghĩa là cứng mềm không chịu nổi nhau vậy. Nuôi nấng cũng gọi là noãn dực [卵翼] nghĩa là như chim ấp trứng vậy. Cái hạt dái.
乱
Dùng như chữ loạn [亂]. Giản thể của chữ 亂
覧
Tục dùng như chữ lãm [覽].
裏
Lần lót áo. Trong, cái gì ở trong đều gọi là lí. Dị dạng của chữ [里].
臨
Ở trên soi xuống. Như giám lâm [監臨] soi xét, đăng lâm [登臨] ngắm nghía. Đỗ Phủ [杜甫] : Hoa cận cao lâu thương khách tâm, Vạn phương đa nạn thử đăng lâm [花近高樓傷客心,萬方多難此登臨] (Đăng lâu [登樓]) Hoa ở gần lầu cao làm đau lòng khách, (Trong khi) ở muôn phương nhiều nạn, ta lên lầu này ngắm ra xa. Tới, lời nói kính người đoái đến mình. Như quang lâm [光臨] ngài đoái đến nhà tôi thêm rạng rỡ. Kịp. Như lâm hành [臨行] kịp lúc đi. Mạnh Giao [孟郊] : Lâm hành mật mật phùng, Ý khủng trì trì quy [臨行密密縫,意恐遲遲歸] (Du tử ngâm [遊子吟]) Lúc (người con) lên đường, (bà mẹ) khâu sợi chỉ ấy kỹ càng lên trên vạt áo, ý e ngại rằng con (vì vui thú nơi xa mà) trễ đường về. Một âm là lấm. Mọi người cùng khóc.
朗
Sáng. Như thiên sắc thanh lãng [天色清朗] màu trời trong sáng.
論
Bàn bạc, xem xét sự vật, rồi nói cho rõ phải trái gọi là luận. Như công luận [公論] lời bàn chung của số đông người, dư luận [輿論] lời bàn của xã hội công chúng. Lối văn luận, đem một vấn đề ra mà thảo luận cho rõ lợi hại nên chăng gọi là bài luận. Xử án. Nghĩ. Kén chọn. So sánh. Cũng đọc là chữ luân.
衰
Suy kém, trái lại với nghĩa chữ thịnh [盛]. Nguyễn Trãi [阮廌]: Suy nhan tá tửu vựng sinh hồng [衰顏借酒暈生紅] (Họa hương nhân tiên sinh vận giản chư đồng chí [和鄉先生韻柬諸同志]) Mặt mày suy kém phải mượn rượu mới sinh vầng hồng. Một âm là súy. Lần từng bực xuống. Như đẳng súy [等衰] hạng bực. Lại thêm một âm thôi. Áo tang, may bằng gai sống mà không có gấu gọi là trảm thôi [斬衰], may bằng gai nhỏ có gấu gọi là tư thôi [齊衰].
儲
Trữ, tích chứa, để dành. Họ Trữ. Ta hay đọc là trừ.
偏
Lệch, mếch, ở vào hai bên một cái gì gọi là thiên. Nặng về một mặt cũng gọi là thiên. Như thiên lao [偏勞] nhọc riêng về một bên, thiên ái [偏愛] yêu riêng về một bên. Cái gì không đúng với lẽ trung bình đều gọi là thiên. Tiếng giúp lời, sự gì sẩy ra không ngờ tới gọi là thiên. Như thiên bất thấu xảo [偏不溱巧] rõ thật khéo khéo sao !
詫
タ_わび わび.しい かこつ わ.びる わび.る
SÁ