Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
晩
Buổi tối
肥
Béo, phàm các giống động vật thực vật mà có nhiều chất béo gọi là phì. Như phì mĩ [肥美] béo ngậy, ngậy ngon. Đầy đủ, thừa thãi. Như phân phì [分肥] chia của. Bón ruộng, các thứ dùng để bón ruộng đều gọi là phì. Như liệu phì [料肥] đồ bón tốt.
比
So sánh, lấy sự gì cùng một loài mà so sánh nhau gọi là bỉ. Về số học dùng hai số so sánh nhau để tìm số khác gọi là bỉ lệ [比例]. Về đời khoa cử gọi kỳ thi hương là đại bỉ [大比]. Lệ, sự đã làm rồi gọi là bỉ. Đời nhà Ngụy, nhà Tấn đặt một bỉ bộ [比部] coi việc phép luật, tức như nhà tư pháp bây giờ. Nước Bỉ, nước Bỉ-lị-thì [比利時] (Belgium) ở châu Âu. Kén chọn, kén chọn chỗ hay mà theo gọi là bỉ. Một âm là bí. Thân, hùa nhau. Như bằng bí vi gian [朋比為奸] hùa nhau làm gian. Gần. Như bí lai [比來] gần nay, bí lân [比鄰] liền láng giềng, v.v. Chọi đôi, đối nhau. Như trong lối văn kinh nghĩa lấy hai vế đối nhau làm một bí. Kịp. Như bí kì phản dã [比其反也] kịp thửa trái lại vậy. Luôn. Như bí niên [比年] luôn năm, bí bí [比比] luôn luôn. Lại một âm là bì. Cao bì [皋比] da hổ, ông Trương Tái nhà Tống, ngồi trên trướng da hổ giảng kinh Dịch, vì thế đời sau gọi người giảng học là tọa ủng cao bì [坐擁皋比]. Ta quen đọc là chữ tỉ.
非
Trái, không phải, sự vật gì có nghĩa nhất định, nếu không đúng hết đều gọi là phi. Lầm lỗi. Như văn quá sức phi [文過飾非]. Có lỗi rành rành lại còn kiếm lý bôi xóa che lấp. Chê, hủy báng. Như phi thánh vu pháp [非聖誣法] chê thánh, vu miệt chánh pháp. Chẳng phải, dùng làm tiếng lặp lại. Như thành phi bất cao dã [城非不高也] thành chẳng phải là chẳng cao. Châu Phi [非洲], một tiếng gọi tắt châu A-phi-lợi-gia [阿非利加] Africa. Không, cùng nghĩa với vô [無].
否
Không. Như thường kì chỉ phủ [嘗其旨否] nếm xem ngon không ? Một âm là bĩ . Ác. Như tang bĩ [臧否] thiện ác. Bĩ tắc, tên một quẻ trong kinh Dịch. Vận tốt gọi là thái [泰], vận xấu gọi là bĩ [否]. Còn có âm là phầu. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thiên nhai khẳng niệm cố nhân phầu [天涯肯念故人否] (Đồ trung ký [途中寄]) Bên trời liệu còn nhớ đến bạn cũ chăng ?
秘
Tục dùng như chữ bí [祕].
批
Vả, lấy tay đánh vào mặt người gọi là phê. Phân xử, phán quyết phải trái cho biết gọi là phê. Như phê bình [批評] ý đoán thế nào là phải là trái rồi ghi lời bàn vào đấy, phê bác [批駁] phê chữ để bác lời của kẻ cầu gì hay chê văn chương chỗ nào hỏng, v.v. Có một việc công gì khởi lên cũng gọi là nhất phê [一批]. Số vật nhiều mà chia ra từng món để đưa dần đi cũng gọi là phê. Như đệ nhất phê [第一批] món thứ nhất, đệ nhị phê [第一批] món thứ hai, v.v. Vì thế nên bán đồ mà chia từng lô một gọi là phê phát [批發]. Vót, chẻ ra từng mảnh mỏng cũng gọi là phê.
備
Đủ. Dự sẵn. Như dự bị [預備] dự sẵn cho đủ dùng.
貧
Nghèo. Như bần sĩ [貧士] học trò nghèo. Thiếu. Như bần huyết bệnh [貧血病] bệnh thiếu máu. Lời nói nhún mình. Như bần tăng [貧僧] kẻ tu hành hèn dốt này.
奮
Chim dang cánh bay. Chim to sắp bay, tất dang cánh quay quanh mấy cái rồi mới bay lên gọi là phấn. Gắng sức lên cũng gọi là phấn. Như phấn phát [奮發] nhức dậy, phấn dũng [奮勇] hăng hái, v.v. Rung động.
俵
Chia cho. Ta đem cái gì cho ai gọi là biếu, có nhẽ cũng noi chữ này.
評
Phê bình, bình phẩm, nghĩa là đem việc gì đã làm hay văn chương sách vở đã làm ra mà bàn định phải trái hay dở vậy. Hứa Thiệu [許劭] nhà Hậu Hán [後漢] hay bàn bạc các nhân vật trong làng mạc, mỗi tháng lại đổi một phẩm đề khác, gọi là nguyệt đán bình [月旦評].
富
Giàu. Phàm cái gì thừa thãi đều gọi là phú. Như niên phú [年富] tuổi khỏe, văn chương hoành phú [文章宏富] văn chương rộng rãi dồi dào.
布
Vải, những đồ dệt bằng gai bằng sợi bông gọi là bố. Tiền tệ. Như hóa bố [貨布], toàn bố [全布] đều là thứ tiền ngày xưa. Bày, bày đặt đồ đạc gọi là bố. Đem các lẽ nói cho mọi người nghe cũng gọi là bố. Cho. Như bố thí [布施] cho khắp, cho hết. Phép tu nhà Phật [佛] có sáu phép tu tới Bồ-tát [菩薩], phép bố thí đứng đầu, vì phép này trừ được ngay cái bệnh tham vậy. Đầu tỉnh có quan bố chánh [布政] nghĩa là chức quan thi hành chánh trị vậy.
婦
Vợ. Nàng dâu. Tục gọi con dâu là tức phụ [媳婦]. Đàn bà con gái đã lấy chồng gọi là phụ.
武
Võ, đối lại với văn [文]. Mạnh mẽ, chỉ chung việc làm dựa trên sức mạnh, việc quân. Như văn vũ song toàn [文武雙全] văn võ gồm tài . Lấy uy sức mà phục người gọi là vũ [武]. Mạnh Tử [孟子] : Uy vũ bất năng khuất [威武不能屈] (Đằng Văn Công hạ [滕文公下]) Uy quyền sức mạnh không làm khuất phục được. Vết chân, nối gót. Như bộ vũ [步武] nối làm công nghiệp của người trước. Khuất Nguyên [屈原] : Hốt bôn tẩu dĩ tiên hậu hề , cập tiền vương chi chủng vũ [忽奔走以先後兮, 及前王之踵武] (Ly tao [離騷]) Vội rong ruổi trước sau, mong nối được nghiệp các đấng vua trước. Khúc nhạc vũ. Mũ lính. Như vũ biền [武弁] mũ quan võ thời xưa. Ta quen đọc là chữ võ.
復
Lại. Đã đi rồi trở lại gọi là phục. Báo đáp. Như phục thư [復書] viết thư trả lời, phục cừu [復仇] báo thù, v.v. Một âm là phúc. Lại có hai. Như tử giả bất khả phúc sinh [死者不可復生] kẻ chết không thể sống lại. Trừ. Trừ cho khỏi đi phu phen tạp dịch gọi là phúc. Lại một âm là phú. Cùng nghĩa như chữ phú [覆].
複
Áo kép. Phàm sự vật gì mà hai ba lần chồng chất đều gọi là phức. Như trùng phức [重複] chồng chập.
腹
Bụng, dưới ngực là bụng. Bụng ở đằng trước mình người ta, nên cái gì ở đằng trước cũng gọi là phúc. Như phúc bối thụ địch [腹背受敵] trước sau bị giặc vây cả. Tấm lòng. Như cảm bố phúc tâm [敢布腹心] (Tả truyện [左傳]) dám bày dãi tấm lòng. Đùm bọc.
仏
Phật giáo Nước Pháp
弁
Cái mũ lớn đời xưa. Chia ra hai thứ mũ da và mũ tước, mũ da để quan võ dùng, mũ tước để quan văn dùng. Nhân mũ biện bằng da, là mũ quan võ đội nên gọi quan võ là biện. Như binh biện [兵弁], tướng biện [將弁], v.v Nguyễn Du [阮攸] : Châu biện văn tặc chí [州弁聞賊至] (Trở binh hành [阻兵行]) Quan võ ở châu nghe tin giặc đến. Hấp tấp, nóng nảy. Cũng như chữ biện [卞]. Sợ run lẩy bẩy. Một âm là bàn. Vui. Ta quen đọc là biền.
編
Cái lề sách. Như Khổng Tử độc Dịch, vi biên tam tuyệt [孔子讀易, 韋編三絕] (Hán thư [漢書]) đức Khổng Tử đọc Kinh Dịch ba lần đứt lề sách. Bây giờ cũng gọi sách vở là biên. Nguyễn Du [阮攸] : Hàm Đan thắng tích kiến di biên [邯鄲勝跡見遺編] (Hàm Đan tức sự [邯鄲即事]) Thắng cảnh Hàm Đan thấy ghi trong sách cũ.. Cứ thuận thứ tự đều gọi là biên. Như biên liệt [編列] xếp bày. Đan, ken. Như biên trúc [編竹] ken tre, biên bồ [編蒲] ken cỏ bồ.
片
Mảnh, vật gì mỏng mà phẳng đều gọi là phiến. Như mộc phiến [木片] tấm ván, chỉ phiến [紙片] mảnh giấy. Nửa. Luận Ngữ [論語] : Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục [片言可以折獄] (Nhan Uyên [顏淵]) Nửa lời có thể xử xong vụ kiện. Tục gọi cái danh thiếp là phiến. Ngoài sớ tâu ra lại kèm thêm một mảnh trình bày việc khác gọi là phụ phiến [附片].
並
Gồm, đều. Như tịnh lập [並立] đều đứng, tịnh hành [並行] đều đi, v.v. Có chỗ viết [竝]. Dị dạng của chữ [并].
閉
Đóng cửa. Trái lại với chữ khai [開] mở thông. Như không được khai thông gọi là bế tắc [閉塞], không mở mang ra gọi là bế tàng [閉藏], không đi lại gì với ai gọi là bế quan tự thủ [閉關自守]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nhàn trung tận nhật bế thư trai [閑中盡日閉書齋] (Mộ xuân tức sự [暮春即事]) Trong lúc nhàn rỗi suốt ngày đóng cửa phòng văn. Cửa ngạch, các cửa nhỏ bên then cửa lớn. Che đậy. Lấp. Ngày lập thu, lập đông gọi là bế. Họ Bế.
陛
Thềm nhà vua. Bệ hạ [陛下] vua, thiên tử.
保
Gánh vác, gánh lấy trách nhiệm gọi là bảo. Như bảo chứng [保證] nhận làm chứng, bảo hiểm [保險] nhận giúp đỡ lúc nguy hiểm, trung bảo [中保] người đứng giữa nhận trách nhiệm giới thiệu cả hai bên. Giữ. Như bảo hộ [保護], bảo vệ giữ giàng. Kẻ làm thuê. Như tửu bảo [酒保] kẻ làm thuê cho hàng rượu. Bầu. Như bảo cử [保舉] bầu cử ai lên làm chức gì.
補
Vá áo. Bù, phàm cái gì nó thiếu mà bù cho đủ đều gọi là bổ. Thiếu máu uống thuốc bù máu gọi là thuốc bổ huyết [補血]. Đỗ Phủ [杜甫] : Thị tì mại châu hồi, Khiên la bổ mao ốc [侍婢賣珠迴, 牽蘿補茅屋] (Giai nhân [佳人]) Thị tì đi bán ngọc trai trở về, Kéo dây leo che nhà cỏ. Giúp. Như xuân tỉnh canh nhi bổ bất túc [春省耕而補不足] mùa xuân xem xét sự cày bừa mà giúp cho các cái thiếu thốn. Ích lợi. Như bất vô tiểu bổ [不無小補] không phải là không có ích lợi chút đỉnh. Dị dạng của chữ [补].
豊富
phong phú; giàu có, sự phong phú; sự giàu có, xúc tích .
報
Báo trả, thù đáp lại. Nguyễn Trãi [阮廌] : Quốc ân vị báo lão kham liên [國恩未報老堪憐] (Hải khẩu dạ bạc hữu cảm [海口夜泊有感]) Ơn nước chưa đáp đền mà đã già, thật đáng thương. Quả báo. Bảo rõ. Vì thế nên tờ nhật trình gọi là báo chỉ [報紙], tin dây thép gọi là điện báo [電報], v.v. Kẻ dưới dâm với người trên. Vội vã.