Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
造
Gây nên, làm nên. Như tạo phúc nhất phương [造福一方] làm nên phúc cho cả một phương. Tạo nghiệt vô cùng [造孽無窮] gây nên mầm vạ vô cùng, v.v. Xây đắp, sáng tạo ra. Như tu tạo [修造] sửa sang, xây đắp lại. Phàm người nào sáng chế ra một cái gì trước cũng gọi là tạo. Như Mông Điềm tạo bút [蒙恬造筆] ông Mông Điềm chế tạo ra bút trước. Sái luân tạo chỉ [蔡倫造紙] ông Sái Luân chế tạo ra giấy trước nhất, v.v. Bịa đặt. Như tạo dao sinh sự [造謠生事] bịa đặt ra lời nói phao để sinh sự. Trước, mới. Một âm là tháo. Đến. Như đăng môn tháo thất [登門造室] lên cửa tới nhà. Học tới nơi nào cũng gọi là tháo. Như thâm tháo [深造] tới cõi thâm thúy. Người hai phe gọi là tháo. Như bên nguyên cáo và bên bị cáo cùng tới tòa án gọi là lưỡng tháo [兩造]. Nhà lấy số gọi số đàn ông là kiền tháo [乾造], số đàn bà gọi là khôn tháo [坤造] cũng theo một nghĩa ấy cả. Thời đại. Như mạt tháo [末造] đời cuối, mạt thế. Thốt nhiên. Như tháo thứ [造次] vội vàng, hấp tấp, thảng thốt. Tế cầu phúc. Ghép liền.
則
Phép. Nội các chế đồ khuôn mẫu gì đều gọi là tắc, nghĩa là để cho người coi đó mà bắt chước vậy. Như ngôn nhi vi thiên hạ tắc [言而為天下則] nói mà làm phép cho thiên hạ. Bắt chước. Thời, nhời nói giúp câu. Như hành hữu dư lực tắc dĩ học văn [行有餘力則以學文] làm cho thừa sức thời lấy học văn.
測
Đo chiều sâu, nói rộng ra phàm sự đo lường đều gọi là trắc cả. Như bất trắc [不測] không lường được. Trong.
属
Cũng như chữ chú [屬]. Giản thể của chữ [屬].
損
Bớt. Như tổn thượng ích hạ [損上益下] bớt kẻ trên thêm kẻ dưới. Mất. Như tổn thất [損失] hao mất, tổn hại [損害] mất mát hư hại, v.v. Yếu.
尊
Tôn trọng. Như tôn trưởng [尊長] người tôn trưởng, tôn khách [尊客] khách quý, v.v. Kính. Như tôn xứ [尊處] chỗ ngài ở, tôn phủ [尊府] phủ ngài, lệnh tôn [令尊] cụ ông nhà ngài, v.v. Cái chén, nay thông dụng chữ tôn [樽]. Một pho tượng thần hay Phật cũng gọi là nhất tôn [一尊]. Quan địa phương mình cũng gọi là tôn. Như phủ tôn [府尊] quan phủ tôi.
存
Còn, trái lại với chữ vong [亡] mất, cho nên sinh tử cũng gọi là tồn vong [存亡]. Xét tới. Như tồn vấn [存問] thăm hỏi, tồn tuất [存恤] xét thương. Đang, còn. Như thật tồn [實存] còn thực. Để gửi. Chất để. Như tồn tâm trung hậu [存心忠厚] để lòng trung hậu.
貸
Vay, cho vay. Rộng tha cho. Như nghiêm cứu bất thải [嚴究不貸] xét ngặt không tha. Một âm là thắc. Cũng như chữ thắc [忒].
退
Lui. Như thối binh [退兵] lui binh. Nhún nhường. Như thối nhượng [退讓] lui nhường. Vì thế nên từ quan về nhà cũng gọi là thối. Trừ sạch. Như bệnh thối [病退] bệnh khỏi. Tài sức suy kém đều gọi là thối. Như học nghiệp thối bộ [學業退步] việc học kém sút. Gạt bỏ. Mềm mại. Ta quen đọc là chữ thoái.
態
Thái độ, thói. Như thế thái [世態] thói đời. Tình trạng. Như biến thái bách xuất [變態百出] tình trạng biến đổi nhiều. Nguyễn Du [阮攸] : Trung tuần lão thái phùng nhân lãn [中旬老態逢人懶] (Quỷ Môn đạo trung [鬼門道中]) Tuổi (mới) trung tuần mà đã có vẻ già (nên) lười gặp người (vì ngại việc thù tiếp).
探
Tìm tòi. Tìm xa. Như tham bản cầu nguyên [探本窮源] thăm đến gốc tìm đến nguồn. Thử. Như tham vấn khẩu khí [探問口氣] hỏi thử khẩu khí xem sao. Dò xét. Như khuy tham [窺探] thăm dòm, trinh tham [偵探] rình xét, v.v. Hỏi thăm. Như tham thân [探視] thăm người thân, tham hữu [探友] thăm bạn. Tìm kiếm. Như tham mai [探梅] tìm kiếm mơ, tham hoa [探花] tìm kiếm hoa, v.v. $ Ta quen đọc là thám.
担
Giản thể của chữ [擔].
誕
Nói láo, nói toáng. Như hoang đản bất kinh [荒誕不經] láo hão không đúng sự. Ngông láo, người không biết sự xét nét mình cứ ngông nghênh, xằng gọi là phóng đản [放誕]. Nuôi. Nay gọi ngày sinh nhật là đản nhật [誕日]. Rộng. Cả, lớn. Dùng làm tiếng đệm đầu câu.
団
Một dạng của chữ đoàn [團].
断
Như chữ [đoạn [斷]. Giản thể của chữ 斷
暖
Ám áp. Như thân tình ôn noãn [親情溫暖] tình thân ấm áp. Ấp cho nóng ấm.
段
Chia từng đoạn, vải lụa định mấy thước cắt làm một, mỗi tấm gọi là đoạn. Phàm vật gì tính chia ra từng bộ đều gọi là đoạn. Như địa đoạn [地段] đoạn đất, thủ đoạn [手段] phương pháp làm việc, v.v. đều là theo cái ý từng thứ đoạn lạc cả. Cùng nghĩa với chữ đoạn [毈].
宅
Nhà ở. Ở vào đấy cũng gọi là trạch. Trạch triệu [宅兆] phần mộ, mồ mả. Nay gọi nhà ở là dương trạch [陽宅], mồ mả là âm trạch [陰宅] là noi ở nghĩa ấy. Yên định.
値
Cầm. Như trị kì lộ vũ [値其鷺羽] cầm thửa cánh cò. Đang. Như trị niên [値年] đang năm, trị nhật [値日] đang ngày, nghĩa là phải làm mọi việc năm ấy, ngày ấy vậy. Đánh giá (giá tiền với đồ xứng đáng nhau). Tô Thức [蘇軾] : Xuân tiêu nhất khắc trị thiên kim [春宵一刻値千金] Đêm xuân một khắc đáng giá ngàn vàng. Gặp. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thiên trung cộng hỉ trị giai thần [天中共喜値佳辰] (Đoan ngọ nhật [端午日]) Tiết Thiên trung (Đoan ngọ) ai cũng mừng gặp buổi đẹp trời.
築
Đắp đất, lèn đất. Xây đắp cái gì cũng phải lên cái nền cho tốt đã, cho nên các việc xây đắp nhà cửa đều gọi là kiến trúc [建築]. Nhà ở. Dị dạng của chữ [筑].
宙
Xưa đi nay lại gọi là trụ. Như nói vũ trụ [宇宙] suốt gầm trời, vũ [宇] là nói về khoảng hư không (không gian); trụ [宙] là nói về khoảng thì giờ (thời gian) nghĩa là không gì là không bao quát hết cả ở trong đó vậy.
忠
Thực, dốc lòng, hết bổn phận mình là trung [忠].
著
Sáng, rõ rệt. Như trứ danh [著名] nổi tiếng. Soạn thuật sách vở. Như trứ thư lập thuyết [著書立說] làm ra sách vở. Nêu lên. Như vĩnh trứ vi lệnh [永著爲令] cứ nêu thế làm phép mãi mãi. Một âm là trước. Mặc. Như trước y [著衣] mặc áo. Đánh nước cờ. Vì thế nên sự gì tính lầm lỡ việc gọi là thất trước [失著] tính lầm. Bám. Người ở một chỗ không rời đi đâu gọi là thổ trước [土著]. Cây có hoa gọi là trước hoa [著花]. Vương Duy [王維] : Lai nhật ỷ song tiền, Hàn mai trước hoa vị [來日綺窗前, 寒梅著花未] (Tạp thi [雜詩]) Ngày bạn đến đây, trước cửa sổ đẹp, Cây mai lạnh đã nở hoa chưa ? Đi đến đâu gọi là trước xứ [著處]. Được. Dùng làm trợ từ. Như kiến trước [見著] thấy được, phùng trước [逢著] gặp được. Lời mệnh lệnh. Như trước chiếu sở thỉnh [著照所請] cứ xét điều đã xin. Sự gì có quy thức gọi là trước. Như trước thực [著實] đúng thực, trước lạc [著落] đúng chỗ. Tục hay viết là [着]. Một âm nữa là trữ. Chỗ khoang cửa cách bình phong. Ngôi thứ. Tích chứa.
張
Giương. Như trương cung [張弓] giương cung. Căng dây tơ vào đàn cũng gọi là trương. Sự gì cần phải cách gọi là canh trương [更張], nghĩa là phải thay đổi lại như đàn hỏng dây phải căng dây khác. Lớn. Như kì thế phương trương [其勢方張] thửa thế đang lớn. Phô trương. Như trương hoàng [張黃], phô trương [鋪張], v.v. Tính tình ngang trái gọi là quai trương [乖張], ý khí nông nổi gọi là hiêu trương [囂張], dối giả đa đoan gọi là chu trương [譸張] cùng theo một nghĩa ấy cả. Mở ra. Như hấp trương [翕張] đóng mở. Đặt. Như trương ẩm [張飲] đặt tiệc rượu, trương nhạc [張樂] mở cuộc âm nhạc. Lấy ý mình mà xếp đặt gọi là chủ trương [主張]. Vây bắt chim muông, nghĩa là giăng lưới để bắt cái loài chim muông, vì thế nên vơ vét tiền của cũng gọi là trương la [張羅]. Phàm vật gì căng lên lại buông xuống được đều gọi là trương. Như một cái đàn cầm gọi là trương, một mảnh giấy cũng gọi là nhất trương [一張]. Sao Trương, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Họ Trương. Một âm là trướng, cũng như chữ trướng [帳]. Như cung trướng [共張] bày đặt.
潮
Nước thủy triều. Ướt át. Đúng giờ phát lên gọi là triều. Như chứng sốt cứ đến trưa nổi cơn gọi là triều nhiệt [潮熱].
頂
Đỉnh đầu. Phàm chỗ nào rất cao đều gọi là đính. Như sơn đính [山頂] đỉnh núi, ốc đính [屋頂] nóc nhà, v.v. Bình phẩm sự vật gì mà cho là hơn hết cũng gọi là đính. Như đính thượng [頂上] nhất hạng, tột bực. Đời nhà Thanh [清], cái ngù mũ đính ở trên chóp mũ, cho nên gọi cái mũ là đính đái [頂戴]. Đội. Như đính thiên lập địa [頂天立地] đội trời đạp đất. Xông lên. Như chèo thuyền ngược gió gọi là đính phong [頂風]. Đâm thọc, khêu chọc. Dùng lời nói mà châm chọc gọi là xuất ngôn đính chàng [出言頂撞]. Thế thay. Như mạo danh đính thế [冒名頂替] mạo tên thế thay.
庁
Đại sảnh
程
Khuôn phép. Như chương trình [章程], trình thức [程式] đều nghĩa là cái khuôn phép để làm việc cả. Kỳ hẹn. Việc làm hàng ngày, đặt ra các lệ nhất định, tất phải làm đủ mới thôi gọi là định trình [定程] hay khóa trình [課程]. Cung đường, đoạn đường. Đường đi một thôi nghỉ gọi là nhất trình [一程]. Con báo. Bảo. Họ Trình.
提
Nâng lên, nâng đỡ, phàm dắt cho lên trên, kéo cho tiến lên đều gọi là đề. Như đề huề [提攜] dắt díu, đề bạt [提拔] cất nhắc, v.v. Kéo dậy. Như đề tê [提撕] xách dậy, nhấc dậy. Quan đề. Như đề đốc [提督] quan đề đốc, đề tiêu [提標] lính dưới dinh quan đề đốc, v.v. Bày ra, kể ra. Như trùng đề [重提] nhắc lại sự cũ, bất đề [不提] chẳng nhắc lại nữa. Một âm là thì. Đàn chim xum họp. Một âm nữa là để. Dứt ra, ném vào.
敵
Giặc thù. Như địch quốc [敵國] nước thù. Ngang. Như địch thể [敵體] ngang nhau. Chống cự, đối địch. Nguyễn Du [阮攸] : Nhất sàng cô muộn địch xuân hàn [一床孤悶敵春寒] (Ngẫu đề công quán bích [偶題公館壁]) Trên một giường, nỗi buồn cô đơn chống với khí lạnh của xuân.