Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
適
Đi đến. Như thích Tề [適齊] đến nước Tề. Theo. Con gái về nhà chồng gọi là thích nhân [適人]. Ưa thích. Như thích ý [適意] vừa ý, thích nguyện [適願] thích như nguyện. Không được dễ chịu gọi là bất thích [不適] đau yếu khó chịu. Vừa. Như thích khả nhi chỉ [適可而止] vừa phải mà thôi. Chính thế. Dùng làm trợ từ. Như thích túc tự hại [適足自害] chính là chỉ đủ tự hại mình mà thôi. Chỉ. Như Mạnh Tử [孟子] nói tắc khẩu phúc khởi thích vị xích thốn chi phu tai [則口腹豈適爲尺寸之膚哉] thì miệng bụng chỉ là vì tấc thước da sao ! Vừa gặp. Như thích nhiên [適然] vừa may, thích ngộ [適遇] vừa gặp, v.v. Một âm là đích. Chuyên chủ. Như vô sở đích tòng [無所適從] không chuyên chủ theo vào đâu. Cùng nghĩa với chữ đích [嫡]. Ngôi thái tử gọi là đích tử [適子]. Chỗ ngủ chính gọi là đích thất [適室], v.v. Cũng cùng nghĩa với những chữ sau : địch [敵], trích [謫], thích [惕]. Dị dạng của chữ [适].
統
Mối tơ. Sự gì có manh mối có thể tìm ra được gọi là thống hệ [統系]. Đời đời nối dõi không dứt cũng gọi là thống. Như ngôi vua truyền nối nhau gọi là hoàng thống [皇統], thánh hiền nối nhau gọi là đạo thống [道統], v.v. Tóm trị. Như thống lĩnh [統領] tóm lĩnh cả. Chức quan cầm đầu một nước dân chủ gọi là tổng thống [總統]. Hợp lại. Như thống nhất [統一] hợp cả làm một. Đầu gốc.
党
Giống Đảng Hạng [党項], tức là giống Đường Cổ giặc bây giờ, chính là chữ đảng [黨]. Giản thể của chữ [黨].
討
Đánh, đánh giết kẻ có tội gọi là thảo [討]. Như thảo tặc [討賊] đánh dẹp quân giặc. Tìm xét, dò xét. Như thảo luận [討論] bàn bạc xem xét. Đòi, tục gọi sự đòi lấy của cải gì của người là thảo. Bỏ đi.
糖
Đường, ngày xưa dùng lúa chế ra đường tức là kẹo mạ. Đến đời Đường mới học được cách cầm mía làm đường, bên Âu châu dùng củ cải làm đường.
銅
Đồng (Copper, Cu); một loài kim chất đỏ, ngày xưa gọi là xích kim [赤金].
導
Dẫn đưa. Đi trước đường gọi là tiền đạo [前導]. Chỉ dẫn. Như khai đạo [開導] mở lối, huấn đạo [訓導] dạy bảo, v.v. Đạo sư [導師] ông thầy chỉ vẽ cho mình biết chỗ mê lầm mà đi về đường chính.
徳
Một cách viết của chữ đức [德]. Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Nhất thị đồng nhân thiên tử đức [一視同仁天子徳] (Họa Kiều Nguyên Lãng vận [和喬元朗韻]) Khắp thấy đồng nhân (cùng thương người) là đức của bậc thiên tử.
独
Tục dùng như chữ độc [獨]. Giản thể của chữ [獨].
賃
Làm thuê. Thuê mượn.
痛
Đau đớn, đau xót. Như thống khổ [痛苦] đau khổ. Quá lắm. Như thống ẩm [痛飲] uống quá.
展
Giải, mở, bóc mở ra gọi là triển. Như phát triển [發展] mở mang rộng lớn lên, triển lãm [展覽] mở ra, bày ra cho xem. Khoan hẹn. Như triển kì [展期] khoan cho thêm hẹn nữa. Thăm. Như triển mộ [展墓] viếng thăm mộ. Xem xét. Ghi chép. Thành thực. Hậu, ăn ở trung hậu.
任
Dốc lòng thành, lấy tâm ý cùng tin nhau gọi là nhâm. Chịu, đương. Như chúng nộ nan nhâm [眾怒難任] chúng giận khó đương, vô nhâm kích thiết bình dinh chi chí [無任激切屏營之至] cảm kích thiết tha hãi hùng khôn xiết. Gánh vác. Như nhâm lao [任勞] gánh vác lấy sự khó nhọc, nhâm oán [任怨] chịu lấy sự oán trách. Một âm là nhậm. Việc. Như tới làm cái chức phận của mình gọi là phó nhậm [赴任]. Dùng. Như tri nhân thiện nhậm [知人善任] biết người khéo dùng. Mặc kệ. Như nhậm ý [任意] mặc ý. Vạn Hạnh [萬行] : Thân như điện ảnh hữu hoàn vô, Vạn mộc xuân vinh thu hựu khô. Nhậm vận thịnh suy vô bố úy, Thịnh suy như lộ thảo đầu phô [身如電影有還無, 萬木春榮秋又枯, 任運盛衰無怖畏, 盛衰如露草頭鋪] Thân như bóng chớp có rồi không, Cây cỏ xuân tươi, thu lại khô héo, Mặc cuộc thịnh suy không sợ hãi,Thịnh suy như sương đọng trên ngọn cỏ. $ Ta quen đọc là nhiệm.
認
Biện rõ, nhận biết. Như nhận minh [認明] nhận rõ ràng. Ừ cho, bằng lòng cho. Như thừa nhận [承認] vâng cho là được, công nhận [公認] mọi người đều cho là được.
燃
Đốt. Pháp Hoa Kinh [法華經] : Nhiên hương du tô đăng [燃香油酥燈] (Phân biệt công đức phẩm [分別功德品]) Đốt đèn dầu nến thơm.
能
Tài năng. Như năng viên [能員] chức quan có tài. Hay, sức làm nổi gọi là năng. Như thị bất vi dã, phi bất năng dã [是不爲也,非不能也] ấy là không làm, chứ không phải là không làm nổi vậy. Thuận theo. Như nhu viễn năng nhĩ [柔遠能邇] (Thi Kinh [詩經]) khiến cho kẻ xa quy phục về gần. Con năng, một loài như con gấu. Một âm là nai. Con ba ba có ba chân. Lại một âm nữa là nại. Cùng nghĩa với chữ nại [耐]. Vật lý gọi cái gì tạo ra công sức là năng. Như điện năng [電能].
脳
Bộ não, đầu não
納
Vào. Như xuất nạp [出納] số ra vào. Nói rộng ra phàm cái gì làm cho đến gần mình đều gọi là nạp. Như duyên nạp [延納], tiếp nạp [接納] đều nghĩa là mời vào chơi cả, bây giờ gọi sự lấy vợ là nạp phụ [納婦] cũng là do nghĩa ấy. Dâng nộp. Như nạp thuế [納稅] nộp thuế, nạp khoản [納欵] dâng nộp khoản gì làm lễ xin hàng phục, v.v. Thu nhận. Như tiếu nạp [笑納] vui lòng nhận cho.
難
Khó, trái lại với dị [易] dễ. Một âm là nạn. Tai nạn, sự lo sợ nguy hiểm gọi là nạn. Như lạc nạn [落難] mắc phải tai nạn, tị nạn [避難] lánh nạn, v.v. Căn vặn. Như vấn nạn [問難] hỏi vặn lẽ khó khăn. Vạch tỏ sự lý gì không đúng khiến cho kẻ hỏi được rõ ràng gọi là phát nạn [發難].
乳
Cái vú, các loài động vật đều có vú để cho con bú. Sữa, một chất bổ để nuôi con. Cho bú. Sinh, các giống đẻ ra có nhau gọi là nhũ. Như tư nhũ [孳乳] vật sinh sản mãi. Non, loài động vật mới sinh gọi là nhũ. Như nhũ yến [乳燕] con yến non.
破
Phá vỡ. Như phá hoại [破壞], phá toái [破碎], phá trận [破陣], phá thành [破城], v.v. Bổ ra, bửa ra. Như phá qua [破瓜] bổ dưa, phá lãng [破浪] rẽ sóng, v.v. Tục nói quả dưa bổ ra như hai chữ bát [八], nên con gái 16 tuổi là tuổi có tình rồi cũng gọi là phá qua [破瓜]. Giải thích nghĩa văn cho vỡ vạc. Như trong văn có đoạn phá đề [破題]. Sự bí mật mà làm cho bại lộ ra gọi là phá. Như phá án [破案]. Phí. Như phá tài [破財] phí của, phá trái [破債] vỡ nợ.
派
Dòng nước. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên Hoàng cự phái cửu thiên lí [天潢巨派九千里] (Hoàng Hà [黄河]) Nhánh lớn của Sông Trời, dài chín ngàn dặm. Sự gì chia ngành riêng cũng gọi là phái. Như học phái [學派] phái học, đảng phái [黨派] phe đảng, v.v. Phân phối các việc gọi là phái. Như phái viên [派員] người được sai đi làm một chức sự gì.
肺
Phổi, ở hai bên ngực, bên tả hai lá, bên hữu ba lá. Nay gọi tấm lòng là phế phủ [肺腑].
背
Vai, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối. Như bối tích [背脊] xương sống lưng, chuyển bối [轉背] xoay lưng, ý nói rất mau chóng, khoảnh khắc. Vai ở đằng sau người, nên cái gì ở đằng sau cũng gọi là bối. Như ốc bối [屋背] sau nhà. Vai lưng súc vật đều ở trên, cho nên cái gì ở trên cũng gọi là bối. Như kiều bối [橋背] sống cầu, lưng cầu, bồng bối [蓬背] mui thuyền, v.v. Nguyễn Du [阮攸] : Bán nhật thụ âm tùy mã bối [半日樹蔭隨馬背] (武勝關 [Vũ Thắng quan]) Suốt nửa ngày, bóng cây chạy theo lưng ngựa. Mặt trái. Như chỉ bối [紙背] mặt trái giấy. Một âm là bội. Trái. Như bội minh [背盟] trái lời thề. Bỏ đi. Như kiến bội [見背] chết đi. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Từ mẫu kiến bội [慈母見背] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Từ mẫu đã qua đời. Đọc thuộc lòng. Như bội tụng [背誦] gấp sách lại mà đọc.
排
Bời ra, gạt ra. Đuổi, loại đi. Như để bài [詆排] ruồng đuổi, bài tễ [排擠] đuổi cút đi, v.v. Bày xếp. Như an bài [安排] bày yên, sắp đặt đâu vào đấy. Một hàng gọi là nhất bài [一排]. Phép nhà binh về bộ binh, pháo binh, công binh, truy trọng binh, thì ba bằng là một bài, quân kị thì hai bằng là một bài.
拝
bái sùng bái
犯
Xâm phạm, cái cứ không nên xâm vào mà cứ xâm vào gọi là phạm. Như can phạm [干犯], mạo phạm [冒犯], v.v. Kẻ có tội. Tên khúc hát.
版
Ván, cùng nghĩa với chữ bản [板]. Như thiền bản [禪版] một tấm gỗ được các thiền sinh thời xưa sử dụng. Bản trúc [版築] đắp tường. Thủ bản [手版] bản khai lý lịch trình với quan trên. Bản đồ [版圖] bản đồ kê khai số dân và đất đai. Sổ sách. Cái hốt. Tám thước gọi là một bản.
判
Lìa rẽ. Như phán duệ [判袂] chia tay mỗi người một ngả. Ôn Đình Quân [溫庭筠] : Dạ văn mãnh vũ phán hoa tận [夜聞猛雨判花盡] Đêm nghe mưa mạnh làm tan tác hết các hoa. Phán quyết. Như tài phán [裁判] sử kiện, văn sử kiện gọi là phán.
班
Ban phát, chia cho. Bày, giải. Như ban kinh [班荊] giải chiếu kinh ra đất để ngồi. Ngôi, thứ, hàng. Chỗ công chúng tụ hội, chia ra từng ban để phân biệt trên dưới gọi là ban. Cùng hàng với nhau gọi là đồng ban [同班]. Trở về. Như ban sư [班師] đem quân về. Khắp. Ban mã [班馬] tiếng ngựa biệt nhau. Vướng vít không tiến lên được. Lang lổ. Nguyễn Du [阮攸] : Ngu Đế nam tuần cánh bất hoàn, Nhị phi sái lệ trúc thành ban [虞帝南巡更不還, 二妃洒淚竹成班] (Thương Ngô tức sự [蒼梧即事]) Vua Ngu Đế đi tuần ở phương nam không về, Hai bà phi khóc rơi nước mắt làm trúc đốm hoa.