Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
圧
Áp lực. Trấn áp
移
Dời đi. Nguyễn Du [阮攸] : Tào thị vu thử di Hán đồ [曹氏于此移漢圖] (Cựu Hứa đô [舊許都]) Họ Tào dời đô nhà Hán đến đây. Biến dời. Như di phong dịch tục [移風易俗] đồi dời phong tục. Ông quan này đưa tờ cho ông quan cùng hàng khác gọi là di văn [移文]. Một âm là dị. Khen. Lại một âm là sỉ. Rộng rãi.
異
Khác, trái lại với tiếng cùng. Như dị vật [異物] vật khác, dị tộc [異族] họ khác, v.v. Khác lạ. Như dị số [異數] số được hưởng ân đặc biệt, dị thái [異彩] vẻ lạ, v.v. Quái lạ. Như kỳ dị [奇異] kỳ quái, hãi dị [駭異] kinh sợ, v.v. Chia lìa. Như phân dị [分異] anh em chia nhau ở riêng, ly dị [離異] vợ chồng bỏ nhau, v.v. Khác. Như dị nhật [異日] ngày khác, dị hương [異鄉] làng khác, v.v. Đường riêng. Như lấy khoa cử kén người, ai đỗ mà ra làm quan gọi là chánh đồ [正途], không đỗ đạt gì mà ra gọi là dị đồ [異途]. Dị dạng của chữ [异].
遺
Bỏ sót, mất, vô ý bỏ mất đi gọi là di. Như thập di [拾遺] nhặt nhạnh các cái bỏ sót, bổ di [補遺] bù các cái bỏ sót. Rớt lại. Sự gì đã qua mà chưa tiêu tan mất hẳn gọi là di. Như di hận [遺恨] còn ân hận lại. Nguyễn Trãi [阮廌] : Anh hùng di hận kỷ thiên niên [英雄遺恨幾千年] (Quan hải [關海]) Anh hùng để lại mối hận đến mấy nghìn năm. Để lại. Như di chúc [遺囑] dặn lại, di truyền [遺傳] truyền lại, v.v. Đái vãi, ỉa vãi. Như di niệu [遺尿] vãi đái, di xí [遺屎] vãi cứt, v.v. Một âm là dị. Đưa làm quà.
域
Bờ cõi. Nước. Như Tây Vực [西域] nước phía Tây. Trong khu vực mồ mả.
宇
Dưới mái hiên, nhà ở cũng gọi là vũ. Như quỳnh lâu ngọc vũ [瓊樓玉宇] lầu quỳnh nhà ngọc. Bốn phương trên dưới. Như gọi thiên hạ là vũ nội [宇內], hoàn vũ [寰宇] nghĩa là ở trong gầm trời vậy. Có nghĩa chỉ về riêng từng bộ. Như khí vũ [器宇] khí cục, my vũ [眉宇] đầu lông mày, v.v. Vũ trụ [宇宙 ] vũ là chỉ về khoảng không gian, trụ là chỉ về khoảng thời gian, ý nói là hết thẩy trong khoảng trời đất vậy. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thanh dạ bằng hư quan vũ trụ [清夜憑虛觀宇宙] (Chu trung ngẫu thành [舟中偶成]) Đêm thanh cưỡi lên hư không mà ngắm xem vũ trụ.
永
Lâu, dài, mãi mãi. Như vĩnh viễn [永遠] mãi mãi, vĩnh phúc [永福] điều may mắn được hưởng lâu dài.
衛
Tục dùng như chữ [衞].
営
Doanh nghiệp, kinh doanh. Doanh trại
映
Ánh sáng giọi lại. Đỗ Phủ [杜甫] : Ánh giai bích thảo tự xuân sắc [映階碧草自春色] (Thục tướng [蜀相]) Soi thềm cỏ biếc còn sắc xuân. Bóng rợp. Ánh sáng mặt trời xế.
益
Thêm lên, phàm cái gì có tiến bộ hơn đều gọi là ích. Châu Ích (tên đất). Giàu có. Lợi ích. Giúp. Càng. Mạnh Tử [孟子] : Như thủy ích thâm [如水益深] Như nước càng sâu.
易
Đổi. Hai bên lấy tiền hay lấy đồ mà đổi cho nhau gọi là mậu dịch [貿易]. Dịch tử nhi giáo [易子而教] Đổi con cho nhau mà dạy. Ngày xưa thường dùng cách ấy, vì mình dạy con mình thường không nghiêm bằng người khác. Biến đổi, thay. Như biến dịch [變易] thay đổi, di phong dịch tục [移風易俗] đổi thay phong tục. Kinh Dịch. Luận ngữ [論語] : Ngũ thập dĩ học Dịch, khả dĩ vô đại quá hĩ [五十以學易,可以無大過矣] (Thuật nhi [述而]) Năm mươi tuổi học Kinh Dịch thì có thể không lầm lỗi lớn. Tích dịch [辟易] lùi lại. Một âm là dị. Dễ, đối lại với chữ nan [難] khó. Sửa trị, làm. Mạnh Tử [孟子 : Dị kỳ điền trù, bạc kỳ thuế liễm, dân khả sử phú dã [易其田疇, 薄其稅斂, 民可使富也] (Tận tâm thượng [盡心上]) Cai quản ruộng đất, thâu thuế nhẹ, có thể làm cho dân giàu vậy. Hòa bình. Coi thường. Tả truyện [左傳] : Quý hóa dị thổ [貴貨易土] (Tương Công tứ niên [襄公四年]) Vật quý coi khinh như đất bùn. Yên ổn.
液
Nước dãi. Phàm những chất lỏng chảy đều gọi là dịch thể [液體]. Ngâm.
演
Diễn ra. Sự gì nhân cái này được cái kia, có thể y theo cái lẽ tự nhiên mà suy ra đều gọi là diễn. Như nhân tám quẻ (bát quái [八卦]) mà diễn ra 64 quẻ, gọi là diễn dịch [演易]. Diễn thuyết, diễn giảng, nói cho tỏ rõ hết nghĩa ra. Thử đặt, tạm thử. Như thí diễn [試演] thử diễn, diễn vũ [演武] diễn nghề võ. Mô phỏng theo việc. Như đóng tuồng gọi là diễn kịch [演劇]. Thiên diễn [天演] cuộc chơi bày tự nhiên. Tập trước. Như diễn lễ [演禮] tập lễ nghi trước.
沿
Ven. Như duyên thủy nhi hạ [沿水而下] ven nước mà xuống. Ở bên bờ, ven nước cũng gọi là duyên. Noi. Như tương duyên thành lệ [相沿成例] cùng noi thành lệ.
延
Kéo dài. Như duyên niên [延年] thêm tuổi, duyên thọ [延壽] thêm thọ, v.v. Kéo dài con đường tiến đi, khiến cho không tới được đúng kỳ gọi là duyên. Như duyên hoãn [延緩], duyên đãng [延宕] kéo dài cho chậm tiến. Rụt lùi lại gọi là thiên duyên [遷延] lần lữa. Quanh co, không tiến gọi là uyển duyên [宛延]. Xa. Như duyên mậu vạn dư lí [延袤萬餘里] dài suốt hơn muôn dặm. Tiến nạp, mời vào, rước tới. Như duyên sư [延師] rước thầy, duyên khách [延客] mời khách, v.v. Kịp, sự gì dắt dây tới gọi là duyên.
桜
anh đào
応
Đáp ứng, ứng đối, Phản ứng
往
Đi. Đã qua. Như vãng nhật [往日] ngày xưa. Thường. Như vãng vãng như thử [往往如此] thường thường như thế. Lấy đồ gì đem đưa cho người cũng gọi là vãng. Nhà Phật [佛] cho người tu về tôn Tịnh độ [淨土], khi chết được sinh sang nước Phật rất sướng gọi là vãng sinh [往生].
因
Nhưng, vẫn thế. Nương tựa. Nguyên nhân. Như sự xuất hữu nhân [事出有因] mọi việc xảy ra đều có nguyên do. Tính nhân. Tính gấp lên gọi là tính nhân. Chỗ duyên theo đó mà phát ra. Như nhân quả [因果]. Nhà Phật [佛] cho phần đã làm ra là nhân, phần phải chịu lấy là quả, làm ác phải tội, làm thiện được phúc, thế là nhân quả.
価
Giá cả, giá trị. Vô giá.
過
Vượt. Hơn. Như quá độ [過度] quá cái độ thường. Lỗi, làm việc trái lẽ gọi là quá. Như cải quá [改過] đổi lỗi. Văn quá [文過] có lỗi lại còn nói che lấp đi mà cãi rằng phải. Đã qua. Như quá khứ [過去] sự đã qua, đời đã qua. Trách. Một âm là qua. Từng qua. Như qua môn bất nhập [過門不入] từng đi qua cửa mà không vào. Dị dạng của chữ 过
可
Ưng cho. Khá. Như khả dã [可也] khá vậy. Một âm là khắc. Khắc Hàn [可汗] các nước bên Tây Vực gọi vua chúa họ là Khắc Hàn.
河
Sông. Hà Hán [河漢] là sông Thiên Hà ở trên trời, cao xa vô cùng, cho nên những kẻ nói khoác không đủ tin gọi là hà hán.
仮
Giả thuyết, giả trang, Giả dối
解
Bửa ra, mổ ra. Dùng cưa xẻ gỗ ra gọi là giải mộc [解木]. Mổ xẻ người để chữa bệnh gọi là giải phẩu [解剖]. Cởi ra. Như cố kết bất giải [固結不解] quấn chặt không cởi ra được. Tiêu tan mối thù oán cũng gọi là giải. Như khuyến giải [勸解] khuyên giải, hòa giải [和解] giải hòa, v.v. Tan. Lòng người lìa tan gọi là giải thể [解體]. Có khi gọi là thổ băng ngõa giải [土崩瓦解] đất lở ngói tan, nói ví dụ sự nhân tâm ly tán như nhà đổ vậy. Phân tách cho rõ lẽ rõ sự. Như tường giải [詳解] giải nghĩa tường tận, điều giải [條解] phân tách ra từng điều v.v. Hiểu biết, nhận rõ được ý cũng gọi là giải. Vì thế ý thức gọi là kiến giải [見解]. Hết một khúc nhạc gọi là nhất giải [一解]. Nhà làm thuốc cho thuốc ra mồ hôi khỏi bệnh gọi là hãn giải [汗解]. Tục gọi đi ỉa là đại giải [大解], đi đái là tiểu giải [小解]. Cổi ra, lột ra. Như giải y [解衣] cổi áo, lộc giác giải [鹿角解] hươu trút sừng. Nguyễn Du [阮攸] : Thôi thực giải y nan bội đức [推食解衣難背德] (Độ Hoài hữu cảm Hoài Âm Hầu [渡淮有感淮陰侯]) Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được. Thông suốt. Thôi, ngừng. Cắt đất. Một âm là giới. Giới trãi [解廌] một con thú giống như con hươu mà có một sừng, có khi viết là [獬豸]. Lại một âm là giái. Điệu đi. Như giái phạm [解犯] giải tù đi, giái hướng [解餉] đem lương đi, v.v. Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là phát giái [發解], đỗ đầu khoa hương gọi là giái nguyên [解元]. Ta quen đọc là chữ giải cả.
快
Sướng thích. Như nhất sinh khoái hoạt [一生快活] một đời sung sướng. Chóng. Như khoái truy [快追] mau đuổi theo. Sắc. Như khoái đao [快刀] dao sắc. Lính sai. Như bộ khoái [捕快] lính bắt giặc cướp, hà khoái [河快] lính tuần sông, v.v.
灰
Tro. Lý Thương Ẩn [李商隱] : Lạp cự thành hôi lệ thủy can [蠟炬成灰淚始乾] (Vô đề [無題]) Ngọn nến thành tro mới khô nước mắt. Vật gì đốt ra tro rồi không thể cháy được nữa gọi là tử hôi [死灰]. Vì thế nên sự gì thất ý không có hy vọng nữa gọi là tâm hôi [心灰]. Nguyễn Trãi [阮薦]: Thế sự hôi tâm đầu hướng bạch [世事灰心頭向白] (Họa hương nhân tiên sinh vận giản chư đồng chí [和鄉先生韻柬諸同志]) Lòng đã như tro nguội trước cuộc đời, đầu nhuốm bạc. Đá vôi, gọi đủ phải gọi là thạch hôi [石灰]. Màu tro, mầu đen nhờ nhờ, thường đọc là khôi.
届
Tục dùng như chữ [屆]. Giản thể của chữ [屆].
賀
Đưa đồ mừng. Như hạ lễ [賀禮] đồ lễ mừng. Chúc tụng. Đến chúc mừng gọi là xưng hạ [稱賀] hay đạo hạ [道賀]. Gia thêm. Vác.