Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
我
Ta (tiếng tự xưng mình). Mình tự gọi mình cũng gọi là ngã. Của ta, lời nói cho thân thêm. Như ngã huynh [我兄], anh của ta, ngã đệ [我弟] em của ta, v.v. Ý riêng ta. Như vô ngã [無我] đừng cứ ý riêng ta, cố chấp ý kiến của mình gọi là ngã chấp [我執].
閣
Gác, từng gác để chứa đồ. Tên bộ quan, Nội các [內閣] gọi tắt là các. Các thần [閣臣] bầy tôi trong tòa Nội các. Ở nước quân chủ thì giữ chức tham dự các chính sự, ở nước lập hiến thì là cơ quan trung ương hành chánh cao nhất. Chỗ phụ nữ quyền quý ở gọi là khuê các [閨閣]. Ván gác. Ngày xưa đặt ván ở lưng tường lưng vách để các đồ ăn gọi là các. Đường lát ván. Dùng gỗ bắt sàn đi trên đường ở trong vườn gọi là các đạo [閣道], bắc ở chỗ núi khe hiểm hóc gọi là sạn đạo [棧道]. Cái chống cửa. Ngăn. Họ Các.
革
Da, da giống thú thuộc bỏ sạch lông đi gọi là cách. Đổi, đổi chính thể khác gọi là cách mệnh [革命]. Cách bỏ đi. Như cách chức [革職] cách mất chức vị đang làm. Tiếng cách, một tiếng trong bát âm. Như tiếng trống tiếng bộc gọi là tiếng cách. Lông cánh loài chim. Áo dày mũ trụ. Họ Cách. Một âm là cức. Kíp. Bệnh nguy gọi là bệnh cức [病革].
拡
Khuếch đại
額
Bộ trán, trên chỗ lông mày dưới mái tóc gọi là ngạch. Như ngạch nghiễm [額廣] trán rộng. Cái số chế ra nhất định. Như số binh đã chế nhất định gọi là binh ngạch [兵額]. Số lương đã chế nhất định gọi là ngạch hướng [額餉]. Cái hoành phi. Cái hoành phi treo ở trên cửa trên mái, như cái trán của người nên gọi là biển ngạch [匾額].
割
Cắt đứt. Như tâm như đao cát [心如刀割] lòng như dao cắt. Chia. Như âm dương cát hôn hiểu [陰陽割昏曉] âm dương chia sớm tối. Tổn hại. Như thang thang hồng thủy phương cát [湯湯洪水方割] mông mênh nước lụt đang làm hại.
簡
Cái thẻ tre. Đời xưa chưa có giấy viết vào thẻ tre gọi là gian trát [簡札], vì thế nên gọi sách vở là giản. Như đoạn giản tàn biên [斷簡殘編] sách vở đứt nát. Bây giờ gọi phong thơ là thủ giản [手簡] là vì lẽ đó. Mệnh vua sai đi gọi là giản thư [簡書] vì thế nên phong quan gọi là đặc giản [特簡] hay giản thụ [簡授]. Kén chọn, phân biệt. Như giản luyện [簡練] kén chọn, giản duyệt [簡閱] chọn lọc, v.v. Giản dị, qua loa. Đãi người nhạt nhẽo vô lễ gọi là giản mạn [簡慢]. Xem, duyệt xem. To, lớn. Can. Thực.
干
Phạm. Như can phạm [干犯]. Cầu. Như can lộc [干祿] cầu lộc. Cái mộc, một thứ đồ binh làm bằng da để chống đỡ các mũi nhọn và tên đạn. Giữ. Như can thành [干城] người bầy tôi giữ gìn xã tắc. Bến nước. Như hà can [河干] bến sông. Can. Như giáp [甲], ất [乙], bính [丙], đinh [丁], mậu [戊], kỉ [己], canh [庚], tân [辛], nhâm [壬], quý [癸] là mười can. Can thiệp. Như tương can [相干] cùng quan thiệp. Cái. Như nhược can [若干] ngần ấy cái. Giản thể của chữ [乾]. Giản thể của chữ [幹].
看
Coi, xem. Giữ gìn. Như khán thủ [看守], khán hộ [看護], v.v. Coi, đãi. Như bất tác bố y khán [不作布衣看] chẳng đãi như bực hèn. Hãy coi thử một cái, dùng làm trợ ngữ. Còn có âm là khan. Nguyễn Du [阮攸] : Nhãn để phù vân khan thế sự [眼底浮雲看世事] (Ký hữu [寄友]) Xem việc đời như mây nổi trong đáy mắt,.
慣
Quen. Như tập quán [習慣] tập quen.
幹
Mình. Như khu cán [軀幹] vóc người, mình người. Gốc, gốc cây cỏ gọi là cán. Cái chuôi. Như thược cán [勺幹] chuôi gáo. Tài năng làm được việc. Như tài cán [才幹]. Tục gọi những người làm việc thạo là năng cán [能幹]. Dị dạng của chữ can [干].
刊
Chặt. Như khan mộc [刊木] chặt cây. Khắc. Như khan bản [刊本] khắc bản in. Tước bỏ. Như danh luận bất khan [名論不刊] lời bàn hay không bao giờ bỏ được. $ Tục quen gọi là san.
巻
Quyển sách. Cuộn scroll, volume, book, part, roll up, wind up, tie, coil, counter for texts (or book scrolls)
眼
Mắt. Cái hố, cái lỗ. Chỗ yếu điểm. Như pháp nhãn tàng [法眼藏] chỗ chứa cái yếu điểm của pháp.
危
Cao, ở nơi cao mà ghê sợ gọi là nguy. Cái thế cao ngất như muốn đổ gọi là nguy. Như nguy lâu [危樓] lầu cao ngất, nguy tường [危牆] tường ngất. Ngồi ngay thẳng không tựa vào cái gì gọi là chính khâm nguy tọa [正襟危坐]. Nguy, đối lại với chữ an [安]. Như nguy cấp [危急], nguy nan [危難], v.v. Sao Nguy, một sao trong nhị thập bát tú.
揮
Rung động, lay động. Như huy đao [揮刀] khoa đao, huy hào [揮毫] quẫy bút, v.v. Tan ra. Như huy hoắc [揮霍] phung phá, phát huy [發揮] làm cho rõ rệt ra.
机
Giản thể của chữ [機].
貴
Sang, quý hiển. Như công danh phú quý [功名富貴] có công nghiệp, có tiếng tăm, được giàu sang. Dòng họ cao sang gọi là quý tộc [貴族]. Đắt. Như ngang quý [昂貴] giá đắt. Quý trọng. Như trân quý [珍貴] rất yêu mến. Muốn.
規
Cái khuôn tròn. Khuôn phép. Như quy tắc [規則] khuôn phép. Khuôn xử, lấy phép khuôn xử cho người khỏi sai lạc gọi là quy. Như quy gián [規諫] khuyên can. Mưu toan. Như quy hoạch [規畫] vẽ mưu vạch kế. Cái lệ đã thành rồi. Như cách trừ lậu quy [革除陋規] trừ bỏ các lệ hủ lậu. Chia vạch bờ cõi.
基
Nền nhà, ở dưới cho vật gì đứng vững được đều gọi là cơ. Như căn cơ [根基] rễ cây và nền nhà, chỉ cái chính yếu để nương tựa, cơ chỉ [基址] nền móng. Cỗi gốc. Trước. Mưu. Gây dựng. Đồ làm ruộng, các thứ cầy bừa.
寄
Phó thác. Như khả dĩ kí bách lí chi mệnh [可以寄百里之命] có thể phó thác cho công việc cai trị một trăm dặm được. Vì thế nên chịu gánh vác công việc phòng thủ ngoại cõi nước gọi là cương kí [疆寄]. Gửi. Như kí tín [寄信] gửi tín. Cao Bá Quát [高伯适] : Hạo ca kí vân thủy [浩歌寄雲水] (Quá Dục Thúy sơn [過浴翠山]) Hát vang gửi mây nước. Nhờ. Như kí cư [寄居] ở nhờ. Truyền đạt.
技
Nghề. Như tràng kĩ [長技] nghề tài, mạt kĩ [末技] nghề mạt hạng, v.v. Tài năng.
義
Sự phải chăng, lẽ phải chăng, nên. Định liệu sự vật hợp với lẽ phải gọi là nghĩa. Ý nghĩa. Như văn nghĩa [文義] nghĩa văn, nghi nghĩa [疑義] nghĩa ngờ. Vì nghĩa, làm việc không có ý riêng về mình gọi là nghĩa. Như nghĩa sư [義師] quân đi vì nghĩa, không phải vì lợi mà sát phạt. Cùng chung. Như nghĩa thương [義倉] cái kho chung, nghĩa học [義學] nhà học chung, v.v. Làm việc vì người là nghĩa. Như nghĩa hiệp [義俠], nghĩa sĩ [義士], v.v. Lấy ân cố kết với nhau là nghĩa. Như kết nghĩa huynh đệ [結義兄弟] anh em kết nghĩa, nghĩa tử [義子] con nuôi, v.v. Vì thế nên cái gì phụ thêm ở trên cũng gọi là nghĩa. Như nghĩa kế [義髻] búi tóc mượn. Nước Nghĩa, tức nước Nghĩa Đại Lợi [義大利] nước Ý (Italy).
疑
Ngờ, lòng chưa tin đích gọi là nghi. Giống tựa. Như hiềm nghi [嫌疑] hiềm rằng nó giống như (ngờ ngờ). Lạ, lấy làm lạ. Sợ. Cùng nghĩa với chữ nghĩ [擬]. Cùng nghĩa với chữ ngưng [凝].
逆
Trái. Trái lại với chữ thuận [順]. Phàm cái gì không thuận đều gọi là nghịch cả. Can phạm, kẻ dưới mà phản đối người trên cũng gọi là nghịch. Như ngỗ nghịch [忤逆] ngang trái. bạn nghịch [叛逆] bội bạn. Rối loạn. Đón. Bên kia lại mà bên này nhận lấy gọi là nghịch. Như nghịch lữ [逆旅] khách trọ. Lý Bạch [李白] : Phù thiên địa giả, vạn vật chi nghịch lữ [夫天地者, 萬物之逆旅] (Xuân dạ yến đào lý viên tự [春夜宴桃李園序]) Trời đất là quán trọ của vạn vật. Toan lường, tính trước lúc việc chưa xẩy ra. Như nghịch liệu [逆料] liệu trước. Tờ tâu vua. $ Ghi chú : Từ nghĩa 4 trở xuống ta quen đọc là chữ nghịnh.
旧
Giản thể của chữ [舊].
久
Lâu, nói thì giờ đã lâu. Như cửu mộ [久慕] mến đã lâu , cửu ngưỡng [久仰] kính đã lâu. Đợi. Như quả quân dĩ vi minh chủ chi cố thị dĩ cửu tử [寡君以為盟主之故是以久子] tôi vì làm người chủ thể nên phải chờ đợi anh.
吸
Hút hơi vào. Đối lại với chữ hô [呼].
許
Nghe theo, ừ cho. Như hứa khả [許可] ừ cho là được. Hẹn được. Như hứa thân Tắc Tiết [許身稷契] tự hẹn mình làm được như các bậc danh thần như ông Tắc ông Tiết. Nước Hứa. Một âm là hử. Dùng làm tiếng trợ ngữ. Như kỉ hử [幾許] bao nhiêu thế, như hử [如許] như thế, chừng thế, v.v. Nơi, chốn. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Kí chí di thị hử [既至姨氏許] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Lúc tới nhà dì. Một âm nữa là hổ. Hổ hổ [許許] rầm rầm, tiếng mọi người cùng gắng sức.
居
Ở. Như yến cư [燕居] nhàn, nghĩa là lúc ở trong nhà nhàn rỗi không có việc gì. Tích chứa. Như hóa cư [化居] đổi cái của mình đã tích ra, cư tích [居積] tích chứa của cải, cư kì [居奇] tích của đợi lúc đắt mới bán. Để ý làm hại người gọi là cư tâm bất lương [居心不良]. Chiếm. Như cư kì đa số [居其多數] chiếm thửa số nhiều. Yên. Như cư nhiên như thử [居然如此] yên nhiên như thế. Cư sĩ [居士] đàn ông ở nhà tu theo Phật pháp, giữ năm điều giới thanh tịnh gọi là cư sĩ, các nhà học giả ở ẩn không ra đời bôn tẩu cũng gọi là cư sĩ. Một âm là kí. Lời nói giúp lời. Như hà kí [何居] sao đến như thế ?