Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
済
Kinh tế, cứu tế
裁
Cắt áo. Như tài phùng 裁縫 cắt may. Phàm cứ theo cái khuôn khổ nhất định mà rọc ra đều gọi là tài. Như chỉ tài [紙裁] rọc giấy. Dè bớt. Như tài giảm [裁減] xén bớt. Xét lựa. Như tổng tài [總裁] xét kỹ và phân biệt hơn kém. Người đứng xét các trò chơi như đá bóng, đánh quần xem bên nào được bên nào thua gọi là tổng tài. Thể chế, lối văn. Như thể tài [體裁] lựa ra từng lối. Quyết đoán. Như tài phán [裁判] xử đoán, phân phán phải trái. Lo lường.
罪
Tội lỗi. Làm phạm phép luật phải phạt gọi là tội. Làm quan tự nói nhún mình là đãi tội [待罪], nghĩa là tự nói nhún mình là tài không xứng ngôi vậy. Lỗi lầm. Làm lầm, làm bậy khiến cho người ta giận gọi là đắc tội [得罪], tự nhận lỗi mình gọi là tạ tội [謝罪]. Người ta lầm lỗi mình tự cho là vì mình không biết răn bảo cũng gọi là tội. Các vua ngày xưa ban chiếu tự nhận là có lỗi với dân gọi là tội kỷ chiếu [罪己詔].
財
Tiền của. Là một tiếng gọi tất cả các thứ như tiền nong, đồ đạc, nhà cửa, ruộng đất, hễ có giá trị đều gọi là tài sản [財產], các đồ đạc trong cửa hàng buôn đều gọi là sinh tài [生財]. Như nhân vị tài tử, điểu vị thực vong [人為財死, 鳥為食亡] người chết vì tiền của, chim chết vì miếng ăn. Ca dao Việt Nam : Chim tham ăn sa vào vòng lưới, Cá tham mồi mắc phải lưỡi câu.
策
Thẻ gấp. Ngày xưa không có giấy, việc nhỏ biên vào cái thẻ một gọi là giản [簡], việc to biên vào cái thẻ ken từng mảng to gấp lại được gọi là sách [策]. Mệnh lệnh của thiên tử. Như sách Tấn Hầu vi phương bá [策晉侯為王伯] sách mạng cho Tấn Hầu làm bá. Lời sách, bài của bầy tôi trả lời lại lời chiếu của vua gọi là sách. Kế sách. Như thượng sách [上策] kế sách hoặc phương pháp hay. Lối văn sách. Người ta ra đầu bài hỏi về sự gì, mình lấy phương phép làm sao mà trả lời lại cho vỡ vạc gọi là sách lệ [策勵]. Roi ngựa. Đánh roi cho ngựa đi. Trong bài văn có câu gì hay gọi là cảnh sách [警策], đang chỗ văn khí bình thường bỗng có một câu hay trội lên khiến cho kẻ đọc phấn chấn tinh thần như ngựa bị roi chạy chồm lên. Nhà chùa sớm tối thường đọc bài văn thúc dục cho người tu hành cũng gọi là cảnh sách [警策].
冊
Một dạng của chữ [册].
雑
Tạp chí, tạp kĩ
賛
Tục dùng như chữ tán [贊].
蚕
Tục dùng như chữ tàm [蠶], nguyên là chữ điến là giống giun. Giản thể của chữ [蠶].
酸
Chua. Một danh từ về môn hóa học để gọi các chất hàm có vị chua. Như diêm toan [鹽酸] chất chua lấy ở muối ra, lưu toan [硫酸] chất chua lấy ở lưu hoàng ra, v.v. Đau ê. Như yêu toan [腰酸] lưng ê. Đau xót. Như toan tỵ [酸鼻] buốt mũi, tâm toan [心酸] mủi lòng, v.v. Học trò nghèo gọi là hàn toan [寒酸].
誌
Ghi nhớ. Như chí chi bất vong [誌之不忘] ghi nhớ chẳng quên. Một lối văn kí sự. Như bi chí [碑誌] bài văn bia, mộ chí [墓誌] văn mộ chí, v.v. Phả chép các sự vật gì. Như địa chí [地誌] sách chép một xứ nào, danh sơn chí [名山誌] sách chép quả núi có tiếng. Nêu, mốc. Dị dạng của chữ [志].
視
Nhìn kĩ, coi kĩ, trông kĩ. Như thị học [視學] coi học, thị sự [視事] trông coi công việc, v.v. Coi nhau, đãi nhau. Như Quân chi thị thần như thủ túc tắc thần thị quân như phúc tâm [君之視臣如手足, 則臣視君如腹心] (Mạnh Tử [孟子]) Vua đãi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi hết lòng đối với vua. So sánh. Như thị thử vi giai [視此為佳] cái này coi tốt hơn cái ấy. Bắt chước. Sống. Cùng nghĩa với chữ chỉ [指].
私
Riêng, cái gì không phải là của công đều gọi là tư. Như tư tài [私財] của riêng, tư sản [私產] cơ nghiệp riêng, v.v. Sự bí ẩn, việc bí ẩn riêng của mình không muốn cho người biết gọi là tư. Vì thế việc thông gian thông dâm cũng gọi là tư thông [私通]. Riêng một. Như tư ân [私恩] ơn riêng, tư dục [私慾] (cũng viết là [私欲]) lòng muốn riêng một mình. Cong queo. Anh em rể, con gái gọi chồng chị hay chồng em là tư. Bầy tôi riêng trong nhà (gia thần). Các cái thuộc về riêng một nhà. Đi tiểu. Áo mặc thường. Lúc ở một mình.
詞
Lời văn. Một lối văn để hát. Như từ khúc [詞曲]. Các chữ dùng để giúp lời văn đều gọi là từ. Như những chữ hề, ta, chỉ, tư [兮, 些, 只, 斯], v.v. Bảo, nói.
至
Đến. Như tân chí như quy [賓至如歸] khách đến như về chợ. Kịp. Như tự thiên tử dĩ chí ư thứ nhân [自天子以至於庶人] từ vua đến dân thường. Rất, cùng cực. Như chí thánh [至聖] rất thánh, bực thánh nhất, chí tôn [至尊] rất tôn, bực tôn trọng nhất, v.v. Đông chí [冬至] ngày đông chí, hạ chí [夏至] ngày hạ chí. Sở dĩ gọi là chí vì bấy giờ vòng mặt trời đã xoay đến nam cực bắc cực vậy.
姿
Dáng dấp thùy mị. Cho nên gọi dáng điệu con gái là tư sắc [姿色]. Cũng như chữ tư [資].
支
Chi, thứ. Như trưởng chi [長支] chi trưởng, chi tử [支子] con thứ, v.v. Tránh, nhánh. Như chi lưu [支流] dòng tránh. Phàm có một dòng mà chia ra nhiều dòng ngang đều gọi là chi cả. Giữ, cầm, cố sức ứng phó gọi là chi trì [支持]. Tính. Nhà Thanh có bộ đạc chi [度支] giữ việc tính toán, cũng như bộ tài chính bây giờ. Khoản chi ra. Chia rẽ. Như chi ly [支離] vụn vặt, chi phối [支配] phân chia sắp xếp, v.v. Địa chi [地支] : tí, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, vị (mùi); thân, dậu, tuất, hợi [子, 丑, 寅, 卯, 辰, 巳, 午, 未, 申, 酉, 戌, 亥] gọi là mười hai chi, cũng gọi là mười hai địa chi. Chân tay, cũng như chữ chi [肢]. Cành, cũng như chữ chi [枝].
資
Của cải, vốn liếng. Như tư bản [資本] của vốn, gia tư [家資] vốn liếng nhà. Của tiêu dùng cũng gọi là tư. Như quân tư [軍資] của tiêu về việc quân, của dùng hàng ngày gọi là tư phủ [資斧] cũng như ta gọi củi nước vậy. Nhờ. Như thâm tư tý trợ [深資臂助] nhờ tay ngài giúp nhiều lắm. Tư cấp. Tư bẩm, tư chất, cái tính chất của trời bẩm cho đều gọi là tư. Như thiên đĩnh chi tư [天挺之資] tư chất trời sinh trội hơn cả các bực thường. Chỗ nương nhờ, nghĩa là cái địa vị nhờ tích lũy dần mà cao dần mãi lên. Như tư cách [資格] nhờ có công tu học mà nhân cách cao quý.
師
Nhiều, đông đúc. Như chỗ đô hội trong nước gọi là kinh sư [京師] nghĩa là chỗ to rộng và đông người. Phép nhà binh ngày xưa định cứ 2500 người gọi là một sư. Lý Hoa [李華] : Toàn sư nhi hoàn [全師而還] (Điếu cổ chiến trường văn [弔古戰場文]) Toàn quân trở về. Dạy người ta học về đạo đức học vấn gọi là sư. Như sư phạm giáo khoa [師範教科] khóa dạy đạo làm thầy. Có một cái sở trường về một nghề gì cũng gọi là sư. Như họa sư [畫師] thầy vẽ. Bắt chước. Như hỗ tương sư pháp [互相師法] đắp đổi cùng bắt chước. Người trùm. Như bốc sư [卜師] quan trùm về việc bói, nhạc sư [樂師] quan trùm coi về âm nhạc, v.v.
志
Nơi để tâm vào đấy gọi là chí. Như hữu chí cánh thành [有志竟成] có chí tất nên. Người có khí tiết gọi là chí sĩ [志士] nghĩa là tâm có chủ trương, không có a dua theo đời vậy. Chuẩn đích. Mũi tên. Ghi chép, cũng như chữ chí [誌]. Tô Thức [蘇軾] : Đình dĩ vũ danh, chí hỉ dã [亭以雨名, 志喜也] (Hỉ vủ đình kí [喜雨亭記]) Đình đặt tên là Mưa, để ghi một việc mừng. Giản thể của chữ [誌].
飼
Cho ăn, chăn nuôi.
枝
Cành, các cành mọc ở thân cây ra gọi là chi. Phàm cái gì do một thể mà chia ra các thể khác đều gọi là chi. Như các họ nhà vua gọi là kim chi ngọc diệp [金枝玉葉] cành vàng lá ngọc. Tán loạn. Chi thể. Chống chỏi, chống giữ. Một âm là kì. Như kì chỉ [枝指] ngón tay mọc trạnh ra.
示
Thần đất, cùng nghĩa với chữ kì [祇]. Một âm là thị. Bảo cho biết, mách bảo. Nay thường viết là [礻]. Tô Thức [蘇軾] : Cổ giả hữu hỉ tắc dĩ danh vật, thị bất vong dã [古者有喜則以名物, 示不忘也] (Hỉ vủ đình kí [喜雨亭記]) Người xưa có việc mừng thì lấy mà đặt tên cho việc để tỏ ý không quên.
似
Giống như. Con cháu, cùng nghĩa như chữ tự [嗣]. Hầu hạ. Tựa như (lời nói chưa quyết hẳn).
磁
Từ thạch [磁石] đá nam châm. Tục dùng để gọi đồ sứ. Như từ khí [磁器] đồ sứ.
識
Biết, phân biệt, thấy mà nhận biết được. Hiểu biết. Như tri thức [知識], kiến thức [見識], v.v. Một âm là chí. Cùng nghĩa với chữ chí [誌] ghi nhớ. Khoản chí [欵識] những chữ đúc vào chuông, đỉnh. Chữ đúc lồi ra ngoài gọi là khoản [欵], chữ đúc lõm vào gọi là chí [識].
質
Thể chất, cái bản thể của các vật đều gọi là chất. Như khí chất [氣質] chất hơi, lưu chất [流質] chất lỏng, chia rẽ vật thể ra từng bộ phận rất nhỏ gọi là chất điểm [質點], cái chất điểm thuần một chất không lẫn cái gì gọi là nguyên chất [原質]. Tư chất [私質] nói về cái bẩm tính của con người. Chất phác, mộc mạc. Chất chính, tới người biết hơn mà định phải trái nên chăng gọi là chất nghi [質疑]. Chủ cỗi gốc. Lối văn tự mua bán. Tin. Thật, chân thật. Lời thề ước. Cái đích tập bắn. Một âm là chí. Cầm đợ, để một vật gì làm tin. Ngày xưa hai nước hòa hiếu với nhau, sợ sau phản trắc, mới cắt người thân nước này sang ở nước kia để làm cho tin gọi là chí. Như ủy chí [委質]trao làm con tin. Đem đồ đạc hay nhà ruộng mà cầm làm tin để lấy tiền cũng gọi là chí.
謝
Từ tạ. Như tạ khách [謝客] từ không tiếp khách. Xin thôi không làm quan nữa mà về gọi là tạ chánh [謝政]. Lui. Như xuân thu đại tạ [春秋代謝] mùa kia lui đi mùa nọ thay đến. Hoa rụng cũng gọi là hoa tạ [花謝]. Tạ. Như tạ tội [謝罪] nói điều lỗi của mình để xin tha thứ, tạ ân [謝恩] dùng lời nói hoặc việc làm để đáp lại cái ơn mà người khác làm cho mình.
舎
Cư xá
捨
Vất bỏ. Như xả thân hoằng đạo [捨身弘道] bỏ mình làm việc đạo. Bỏ. Như kiên trì bất xả [堅持不捨] cố giữ chẳng bỏ, luyến luyến bất xả [戀戀不捨] quyến luyến không dời được. Đời xưa thông dụng như chữ xả [舍]. Như thí xả [施捨] cho giúp, cũng viết là [施舍]. Dị dạng của chữ [舍].