Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
徳
Một cách viết của chữ đức [德]. Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Nhất thị đồng nhân thiên tử đức [一視同仁天子徳] (Họa Kiều Nguyên Lãng vận [和喬元朗韻]) Khắp thấy đồng nhân (cùng thương người) là đức của bậc thiên tử.
懐
Hoài cổ, nhớ nhung
慢
Nhờn láo, khinh thường. Như đãi mạn [怠慢] lười láo, khinh mạn [輕慢] khinh nhờn, v.v. Thong thả, chậm chạp. Như mạn tính [慢性] tính chậm, mạn hành [慢行] đi thong thả, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Mạn dã mạc sậu yến [慢也莫驟咽] Đạo phùng ngạ phu [道逢餓夫]) Thong thả đừng vội nuốt. Phóng túng. Như mạn du [慢遊] chơi phiếm.
漫
Đầy tràn. Tản mạn, buông tuồng, không biết tự kiềm chế. Ướt sũng, nát nhầu. Quàng, hão. Như mạn thính [漫聽] nghe quàng, mạn ứng [漫應] vâng vờ. Một âm là man. Man man [漫漫] nước chảy phẳng lặng, mênh mang. Dài. Như man man trường dạ [漫漫長夜] đêm dài dằng dặc. Khắp. Như man sơn biến dã [漫山遍野] đầy núi khắp đồng. Tô Thức [蘇軾] : Yên nhiên nhất tiếu trúc li gian, Đào lí mạn sơn tổng thô tục [嫣然一笑竹籬間, 桃李漫山總麤俗] (Hải đường [海棠]) Một khi nó nhởn nhơ hé nụ nơi hàng rào trúc, Thì đào lí khắp một vùng núi này thảy là thô tục.
券
Khoán, tức như cái giấy hợp đồng bây giờ, mỗi bên giữ một cái giấy để làm bằng cứ. Phàm văn tự để làm tin đều gọi là khoán. Khoán là cái bằng cứ để lấy đồ, cho nên sự tính được tất thành gọi là thao khoán [操券] nghĩa là tất được vậy.
巻
Quyển sách. Cuộn scroll, volume, book, part, roll up, wind up, tie, coil, counter for texts (or book scrolls)
拳
Nắm tay lại. Nhỏ bé. Như quyền thạch [拳石] hòn đá con. Quyền quyền [拳拳] chăm chăm giữ lấy (khư khư). Nghề cuồn, một môn võ đánh bằng chân tay không. Như quyền cước [拳脚] môn võ dùng tay và chân.
勝
Được, đánh được quân giặc gọi là thắng. Như bách chiến bách thắng [百戰百勝] trăm trận đánh được cả trăm. Hơn. Như danh thắng [名勝], thắng cảnh [勝景] cảnh non nước đẹp hơn cảnh khác, thắng nghĩa căn [勝義根] tức là cái của ngũ căn [五根] (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân) vẫn có đủ, nó hay soi tỏ cảnh, phát ra thức, là cái sắc trong sạch. Thắng nghĩa đế [勝義諦] có bốn thứ : (1) Thế gian thắng nghĩa [世間勝義] nghĩa là đối với pháp hư sằng ngũ uẩn của thế gian, mà nói rõ cái nghĩa chân như mầu nhiệm hơn. (2) Đạo lý thắng nghĩa [道理勝義] nghĩa là các bực Thanh-văn soi tỏ các lẽ trong bốn đế [四諦], khổ tập diệt đạo [苦集滅道] tức là cái nghĩa mầu nhiệm hơn cả. (3) Chứng đắc thắng nghĩa [證得勝義] nghĩa là bực Thanh-văn chứng được rõ lẽ người cũng không [人空] mà pháp cũng không [法空], tức là cái nghĩa mầu nhiệm hơn. (4) Thắng nghĩa thắng nghĩa [勝義勝義] tức là cái nghĩa nhất chân pháp giới [一真法界] chỉ có chư Phật mới biết hết chứng hết, là cái nghĩa mầu hơn các cả các nghĩa mầu. Đồ trang sức trên đầu. Đời xưa cắt giấy mùi làm hoa, để cài vào tóc cho đẹp, gọi là hoa thắng [花勝]. Đàn bà con gái bây giờ hay tết các thứ đoạn vóc cài đầu, gọi là xuân thắng [春勝], phương thắng [方勝] cũng là ý ấy. Có thứ chim gọi là đái thắng [戴勝] vì đầu nó có bông mao. Như con gái cài hoa vậy. Tiếng nói đối với bên đã mất rồi. Như thắng quốc [勝國] nước đánh được nước kia. Một âm là thăng. Chịu hay. Như thăng nhậm [勝任] hay làm nổi việc, nhược bất thăng y [弱不勝衣] yếu không mặc nổi áo, bất thăng hoàng khủng [不勝惶恐] sợ hãi khôn xiết.
就
Nên. Sự đã nên gọi là sự tựu [事就]. Tới, theo. Như khứ tựu [去就] bỏ tới. Nhời suy chắc. Như tựu lịnh [就令] tới khiến. Hay. Như tựu dụng mệnh yên [就用命焉] hay dùng theo mệnh vậy.
蹴
Bước xéo gót, rảo bước theo sau gọi là xúc. Đá lật đi. Vẻ kính cẩn.
沈
Chìm. Bị chìm đắm sâu không ra ngay được gọi là trầm mê [沈迷], trầm nịch [沈溺] chìm đắm. Cũng viết là trầm [沉]. Thâm trầm. Đồ nặng. Một âm là thẩm. Tên họ, tên nước, tên đất. Lại một âm là trấm. Ném xuống nước. Giản thể của chữ [瀋].
枕
Xương trong óc cá. Cái đòn sau xe. Cái gối. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thuyền song thôi chẩm đáo thiên minh [船窗推枕到天明] (Qui Côn Sơn chu trung tác [歸崑山舟中作]) Nằm ở cửa sổ thuyền trăn trở gối đến sáng. Một âm là chấm. Gối đầu. Tới, đến.
却
Cũng như chữ tức [卽]. Giản thể của chữ [卻].
脚
Tục dùng như chữ cước [腳]. Giản thể của chữ 腳
兼
Gồm. Như kiêm quản [兼管] gồm coi, kiêm nhân [兼人] một người làm việc gồm cả việc của hai người. Tục viết là [蒹].
廉
Góc nhà, ở bên bệ thềm bước lên gọi là đường liêm [堂廉]. Như đường cao liêm viễn [堂高廉遠] nhà cao góc bệ xa, ý nói nhà vua cao xa lắm. Góc, cạnh. Đồ vật gì có góc có cạnh gọi là liêm. Ngay, biết phân biệt nên chăng không lấy xằng gọi là liêm. Như thanh liêm [清廉]. Xét, ngày xưa có chức liêm phóng sứ [廉訪使] để tra các quan lại, cho nên ngày xưa thường gọi bên quan án là liêm phóng [廉訪]. Tiền liêm, lương quan chia ra hai thứ, bổng [俸] là món lương thường, liêm [廉] là món lương riêng để trợ cấp cho khỏi ăn của đút làm hại dân.
賢
Hiền, đức hạnh tài năng hơn người gọi là hiền. Thân yêu. Như hiền hiền dịch sắc [賢賢易色] (Luận ngữ [論語]) đổi lòng yêu sắc đẹp mà thân yêu người hiền. Hơn. Như bỉ hiền ư ngô viễn hĩ [彼賢於吾遠矣] họ hiền hơn ta nhiều lắm vậy. Tốt hơn. Nhọc nhằn.
堅
Bền chặt. Đầy chắc. Cố sức. Thân mật. Các loài thuộc về áo dày mũ trụ. Chỗ binh giặc cứng mạnh. Có sức yên định. Không lo sợ.
緊
Trói chặt, căng, đánh sợi soăn mau. Như song mục khẩn bế [雙目緊閉] hai mắt nhắm nghiền. Nguyễn Du [阮攸] : Khẩn thúc giáp điệp quần, Thái liên trạo tiểu đĩnh [緊束蛺蝶裙, 採蓮棹小艇] (Mộng đắc thái liên [夢得埰蓮]) Buộc chặt quần cánh bướm, Hái sen chèo thuyền con. Vì thế nên sự gì cần kíp lắm đều gọi là khẩn. Như khẩn yếu [緊要], khẩn cấp [緊急] đều nghĩa là sự cần kíp cả.
期
Kì hẹn. Như khiên kì [愆期] sai hẹn. Ắt thế, mong mỏi. Như kì vọng [期望] mong hẹn cho phải thành. Kì di [期頤] trăm tuổi. Một âm là ki. Một năm. Ông bà chú bác anh em vợ con và con dâu trưởng chết phải để tang một năm gọi là ki phục [期服]. Dùng làm tiếng trợ từ. Như thật duy hà ki [實維何期] thực ở vào đâu ?
旗
Cờ, dùng vải hay lụa buộc lên cái cán để làm dấu hiệu gọi là kì. Như kì xí [旗幟] cờ xí. Người Mãn Thanh [滿清] gọi là kì nhân [旗人]. Ngày xưa cho vẽ hình gấu hổ lên lụa gọi là kì.
基
Nền nhà, ở dưới cho vật gì đứng vững được đều gọi là cơ. Như căn cơ [根基] rễ cây và nền nhà, chỉ cái chính yếu để nương tựa, cơ chỉ [基址] nền móng. Cỗi gốc. Trước. Mưu. Gây dựng. Đồ làm ruộng, các thứ cầy bừa.
塞
Lấp kín. Nguyễn Trãi [阮廌] : Kình du tắc hải, hải vi trì [鯨遊塞海海爲池] (Long Đại nham [龍袋岩]) Cá kình bơi lấp biển, biển thành ao. Đầy dẫy. Đất hiểm yếu. Bế tắc, vận bĩ tắc. Một âm là tái. Chỗ canh phòng ở nơi ngoài ven nước gọi là tái. Bên Tàu từ ngoài tràng thành trở ra gọi là tái thượng [塞上]. Đỗ Phủ [杜甫] : Tái thượng phong vân tiếp địa âm [塞上風雲接地陰] (Thu hứng [秋興]) Nơi quan ải, mây gió tuôn liền đất âm u.
寒
Rét, khí hậu mùa đông. Như hàn lai thử vãng [寒來暑往] rét lại nóng đi, mùa đông tất rét nên nói chữ hàn là biết ngay là nói về mùa đông. Lạnh. Như hàn thực [寒食] ăn lạnh. Cùng quẫn. Như nhất hàn chí thử [一寒至此] cùng quẫn đến thế ư ! Học trò nghèo gọi là hàn sĩ [寒士], ai nghèo túng mùa rét cũng không đủ áo ấm , nên nói đến chữ hàn là biết ngay là nghèo khổ túng đói vậy. Thôi. Như hàn minh [寒盟] tiêu hết lời thề. Run sợ. Như hàn tâm [寒心] ghê lòng.
奇
Lạ. Vật hiếm có mà khó kiếm gọi là kì. Cao Bá Quát [高伯适] : Phong cảnh dĩ kì tuyệt [風景已奇絕] (Quá Dục Thúy sơn [過浴翠山]) Phong cảnh thật đẹp lạ. Khiến cho người không lường được cũng gọi là kì. Một âm là cơ. Số lẻ. Như một, ba, năm, bảy, chín là số lẻ. Đối lại với ngẫu [偶] số chẵn. Thời vận trắc trở gọi là số cơ [數奇]. Số thừa. Như nhất bách hữu cơ [一百有奇] một trăm có lẻ.
寄
Phó thác. Như khả dĩ kí bách lí chi mệnh [可以寄百里之命] có thể phó thác cho công việc cai trị một trăm dặm được. Vì thế nên chịu gánh vác công việc phòng thủ ngoại cõi nước gọi là cương kí [疆寄]. Gửi. Như kí tín [寄信] gửi tín. Cao Bá Quát [高伯适] : Hạo ca kí vân thủy [浩歌寄雲水] (Quá Dục Thúy sơn [過浴翠山]) Hát vang gửi mây nước. Nhờ. Như kí cư [寄居] ở nhờ. Truyền đạt.
騎
Cưỡi ngựa. Phàm cưỡi lên cái gì mà buông hai chân xuống đều gọi là kị. Như kị tường [騎牆] xoặc chân trên tường. Ngựa đã đóng yên cương rồi gọi là kị. Quân cưỡi ngựa gọi là kị binh [騎兵].
僚
Người bằng vai, là người bạn cùng làm việc. Như quan liêu [官僚] người cùng làm quan với mình, cũng gọi là đồng liêu [同僚]. Anh em rể cũng gọi là liêu tế [僚婿].
募
Tìm rộng ra. Treo một cái bảng nói rõ cách thức của mình muốn kén để cho người ta đến ứng nhận gọi là mộ. Như mộ binh [募兵] mộ lính. Xin. Như mộ hóa [募化] thầy tu đi xin ăn, mộ quyên [募捐] quyên tiền gạo phát chẩn.
暮
Tối, lúc mặt trời sắp lặn gọi là mộ. Nguyễn Trãi [阮廌] : Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên 冉冉寒江起暮煙 (Thần Phù hải khẩu [神苻海口]) Trên sông lạnh khói chiều từ từ bốc lên. Già, cuối. Như mộ niên [暮年] tuổi già, tuế mộ [歲暮] cuối năm, mộ khí [暮氣] hơi tàn (nói lúc ý khí đã suy kém); v.v.