Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
顕
Hiển hách, hiển thị
刑
Hình phạt. Luật ngày xưa định xử tử lưu đồ trượng si [死流徒杖笞] là năm hình. Luật bây giờ chia ra hai thứ : về việc tiền của công nợ là dân sự phạm [民事犯], về việc trộm cướp đánh giết gọi là hình sự phạm [刑事犯]. Phép thường. Nay thông dụng dùng chữ hình [型].
型
Cái khuôn. Cái khuôn bằng đất để đúc các đồ gọi là hình. Nói bóng nghĩa là làm khuôn phép.
形
Hình thể. Hình dáng. Hình dong, tưởng tượng ra rồi vẽ cho hệt hình trạng người hay vật nào mà mình đã biết ra gọi là hình. So sánh. Như tương hình kiến chuyết [相形見絀] cùng so thấy vụng. Hiện ra. Như hữu ư trung hình ư ngoại [有於中形於外] có ở trong hiện ra ngoài. Hình thế đất.
併
Cũng như chữ tinh [幷]. Dị dạng của chữ [并].
柵
Hàng rào, cắm tre gỗ làm hàng rào để ngăn người đi gọi là sách.
倫
Thường. Như luân lí [倫理] cái đạo thường người ta phải noi theo. Loài, bực. Như siêu quần tuyệt luân [超羣絕倫] tài giỏi hơn cả các bực.
輪
Cái bánh xe. Vòng, vầng, phàm cái gì hình tròn mà phẳng đều gọi là luân. Như nhật luân [日輪] vầng mặt trời, nguyệt luân [月輪] vầng trăng, v.v. Vòng xoay vần, một thứ đồ giúp sức về trọng học, vận chuyển thật nhanh để co đẩy các phận máy khác. To lớn. Như nhà cửa cao lớn lộng lẫy gọi là luân hoán [輪奐]. Thay đổi, lần lượt thay đổi nhau mà làm gọi là luân lưu [輪流] hay luân trị [輪值], v.v. Quảng luân [廣輪] chiều ngang chiều dọc của quả đất, về phía đông tây là quảng, phía nam bắc là luân.
論
Bàn bạc, xem xét sự vật, rồi nói cho rõ phải trái gọi là luận. Như công luận [公論] lời bàn chung của số đông người, dư luận [輿論] lời bàn của xã hội công chúng. Lối văn luận, đem một vấn đề ra mà thảo luận cho rõ lợi hại nên chăng gọi là bài luận. Xử án. Nghĩ. Kén chọn. So sánh. Cũng đọc là chữ luân.
補
Vá áo. Bù, phàm cái gì nó thiếu mà bù cho đủ đều gọi là bổ. Thiếu máu uống thuốc bù máu gọi là thuốc bổ huyết [補血]. Đỗ Phủ [杜甫] : Thị tì mại châu hồi, Khiên la bổ mao ốc [侍婢賣珠迴, 牽蘿補茅屋] (Giai nhân [佳人]) Thị tì đi bán ngọc trai trở về, Kéo dây leo che nhà cỏ. Giúp. Như xuân tỉnh canh nhi bổ bất túc [春省耕而補不足] mùa xuân xem xét sự cày bừa mà giúp cho các cái thiếu thốn. Ích lợi. Như bất vô tiểu bổ [不無小補] không phải là không có ích lợi chút đỉnh. Dị dạng của chữ [补].
捕
Bắt, tới thẳng nhà kẻ có tội mà bắt gọi là đãi [逮], lùng đuổi kẻ có tội trốn là bộ [捕].
管
Cái sáo nhỏ. Nguyễn Du [阮攸] : Quản huyền nhất biến tạp tân thanh [管絃一變雜新聲] (Thăng Long [昇龍]) Đàn sáo một loạt thay đổi, chen vào những thanh điệu mới. Phàm vật gì tròn rỗng giữa đều gọi là quản. Như huyết quản [血管] mạch máu, dĩ quản khuy thiên [以管窺天] lấy ống nhòm trời, ý nói chê kẻ kiến thức hẹp hòi. Bây giờ ai tự bày ý kiến mình cũng tự xưng là quản kiến [管見] là vì cớ đó. Cái cán bút, Thi Kinh [詩經] có câu Dy ngã đồng quản [貽我彤管] để lại cho ta cán bút đỏ, ý nói về sử ký đàn bà, nay ta xưng tụng cái đức tính hay sự học thức của đàn bà là đồng quản [彤管] là ví cớ đó. Tục gọi cầm bút là ác quản [握管]. Cai quản, được toàn quyền coi sóc công việc gì gọi là quản. Như chưởng quản [掌管], quản hạt [管轄] đều là một ý ấy cả. Tục nói can thiệp đến là quản [管], không can thiệp đến là bất quản [不管]. Cái khóa, cái then khóa. Quản thúc, coi sóc bó buộc không cho vượt ra ngoài khuôn phép đã định gọi là quản thúc [管束].
追
Đuổi theo. Như truy tung [追蹤] theo hút, theo vết chân mà đuổi. Kịp. Như Luận Ngữ [論語] nói lai giả do khả truy [來者猶可追] sau đây còn có thể theo kịp. Đoái lại sự đã qua. Như truy niệm [追念] nhớ lại sự trước, truy điệu [追悼] nhớ lại lối cũ mà xót xa. Tiễn theo. Một âm là đôi. Cái núm chuông (chung nữu [鐘紐]).
滞
Giản thể của chữ 滯
賠
Đền trả. Như bồi thường tổn thất [賠償損失] đền bù chỗ thiệt hại. Sút kém. Như bồi bổn [賠本] sụt vốn, lỗ vốn.
剖
Phanh ra. Như phẩu giải [剖解] mổ sả. Phân tách rõ ràng. Như phẩu minh [剖明] tách rõ nguyên ủy của một sự gì. Cũng đọc là phẫu.
培
Vun bón. Tài bồi [栽培] vun trồng. Nói bóng là dưỡng dục nhân tài. Một âm là bậu. Bậu lũ [培塿] đống đất nhỏ.
至
Đến. Như tân chí như quy [賓至如歸] khách đến như về chợ. Kịp. Như tự thiên tử dĩ chí ư thứ nhân [自天子以至於庶人] từ vua đến dân thường. Rất, cùng cực. Như chí thánh [至聖] rất thánh, bực thánh nhất, chí tôn [至尊] rất tôn, bực tôn trọng nhất, v.v. Đông chí [冬至] ngày đông chí, hạ chí [夏至] ngày hạ chí. Sở dĩ gọi là chí vì bấy giờ vòng mặt trời đã xoay đến nam cực bắc cực vậy.
致
Suy cùng. Như cách trí [格致] suy cùng lẽ vật. Nghiên cứu cho biết hết thảy các vật có hình, vô hình trong khoảng trời đất, nó sinh, nó diệt, nó hợp, nó ly thế nào gọi là cách trí. Hết, hết bổn phận mình với người, với vật gọi là trí. Như trí lực [致力] hết sức, trí thân [致身] đem cả thân cho người, v.v. Đỗ Phủ [杜甫] : Trường An khanh tướng đa thiếu niên, Phú quý ưng tu trí thân tảo [長安卿相多少年, 富貴應須致身早] Tại Trường An, các khanh tướng phần nhiều ít tuổi, Cần phải sớm được giàu sang, sớm được dốc lòng phụng sự. Dùng kế lừa cho người đến chỗ chết gọi là trí chi tử địa [致之死地] lừa vào chỗ chết. Dùng phép luật cố buộc người vào tội gọi là văn chí [文致]. Trao, đưa. Như trí thư [致書] đưa thư. Trả lại cũng gọi là trí. Như trí chánh [致政] trao trả chánh quyền về hưu. Lấy ý mình đạt cho người biết cũng gọi là trí. Như trí ý [致思] gửi ý. Vì gián tiếp mới đạt tới gọi là truyền trí [傳致] hay chuyển trí [轉致], v.v. Đặt để. Như trí quân Nghiêu Thuấn [致君堯舜] làm cho vua tới bực giỏi như vua Nghiêu vua Thuấn, trí thân thanh vân [致身青雲] làm cho mình tới bậc cao xa. Cứ theo một cái mục đích mình đã định mà làm cho được đều gọi là trí. Phàm làm cái gì, hoặc vì trực tiếp hoặc vì gián tiếp, mà chịu được cái ảnh hưởng của nó đều gọi là trí. Như dĩ thương trí phú [以商致富] lấy nghề buôn mà đến giàu, trực ngôn trí họa [直言致禍] vì nói thẳng mà mắc họa. Không khó nhọc gì mà được hưởng quyền lợi gọi là tọa trí [坐致]. Trong chốc lát mà liệu biện được đủ ngay gọi là lập trí [立致]. Vời lại, vời cho đến với mình gọi là trí. Như la trí [羅致] vẹt tới, săn tới, chiêu trí [招致] vời tới. Chiêu trí nhân tài [招致人才] nghĩa là vời người hiền tài đến. Vật ngoài nó thừa cơ mà xâm vào cũng gọi là trí. Như nhân phong hàn trí bệnh [因風寒致病] nhân gió rét thừa hư nó vào mà đến ốm bệnh. Vì thế nên bị ngoại vật nó bức bách không thể không theo thế được cũng gọi là trí. Như tình trí [情致] chỗ tình nó đến, hứng trí [興致] chỗ hứng đến, v.v. Thái độ. Như nhã nhân thâm trí [雅人深致] người có thái độ nhã lạ. Tả cái tình trạng vật gọi là cảnh trí [景致], mộc mạc gọi là chuyết trí [拙致], khác với mọi người gọi là biệt trí [別致], v.v. đều là noi cái nghĩa ấy cả. Đường lối. Như ngôn văn nhất trí [言文一致] lời nói lời văn cùng một lối, nói đại khái gọi là đại trí [大致] cũng do một nghĩa ấy cả. Cùng nghĩa với chữ chí [至]. Cùng nghĩa với chữ trí [緻]. Giản thể của chữ [緻].
到
Đến nơi. Như đáo gia [到家] về đến nhà. Khắp đủ. Như chu đáo [周到].
室
Cái nhà. Như cự thất [巨室] nhà lớn, chỉ gia đình quyền thế. Vợ. Con trai lấy vợ gọi là thụ thất [受室], con gái chưa chồng mà trinh khiết gọi là thất nữ [室女]. Sao Thất, một ngôi sao trong thập nhị bát tú. Huyệt chôn. Hàn Dũ [韓愈] : Thị duy Tử Hậu chi thất, kí cố kí an, dĩ lợi kỳ tự nhân [是惟子厚之室, 既固既安, 以利其嗣人] (Liễu Tử Hậu mộ chí minh [柳子厚墓誌銘]) Đây là mộ của Tử Hậu, đã vững lại an, lợi cho con cháu. Túi dao.
屋
Nhà ở. Mui xe. Như hoàng ốc tả đạo [黃屋左纛] mui xe vàng cờ tiết mao cắm bên tả.
暦
Lịch, tấm lịch; niên đại
歴
Lí lịch, lịch sử, kinh lịch
脂
Mỡ tảng, mỡ dót lại từng mảng. Yên chi [燕脂] phấn, đàn bà dùng để làm dáng. Nguyên viết là [燕支]. Có khi viết là [胭脂] hay [臙脂]. Tục gọi tắt là chi [脂]. Như chi phấn [脂粉] phấn sáp.
旨
Ngon. Như chỉ tửu [旨酒] rượu ngon, cam chỉ [甘旨] ngon ngọt, v.v. Ý chỉ. Như kì chỉ viễn [其旨遠] thửa ý xa, ý nói hàm có ý sâu xa. Chỉ dụ, lời vua ban bảo tôi dân gọi là chỉ. Dùng làm trợ từ như chữ chỉ [只].
詣
Đến, đến thẳng tận nơi gọi là nghệ. Như xu nghệ [趨詣] đến thăm tận nơi. Cái cõi đã tới. Như học thuật tháo nghệ [學術造詣] chỗ đã học hiểu tới, trình độ học thuật.
稽
Xét. Như kê cổ [稽古] xét các sự tích xưa. Lời nói không có căn cứ gọi là vô kê chi ngôn [無稽之言]. Cãi cọ. Như phản thần tuơng kê [反脣相稽] trở môi cãi lại, không chịu lời dạy bảo. Hoạt kê [滑稽] nói khôi hài. Lưu lại, ngăn cản lại. Như bất cảm kê lưu [不敢稽留] không dám trì hoãn. Đến. Một âm là khể. Khể thủ [稽首] lạy rập đầu xuống đất. Tô Tuân [蘇洵] : Giai tái bái khể thủ viết Nhiên [皆再拜稽首曰然] (Trương Ích Châu họa tượng kí [張益州畫像記]) Đều tái bái rập đầu thưa Vâng.
句
Câu. Hết một nhời văn gọi là nhất cú [一句] một câu. Một âm là câu, nguyên là chữ câu [勾] nghĩa là cong, là móc. Một âm là cấu. Như cấu đương [句當] người phải liệu biện mọi việc công gọi là cấu đương. Ta quen gọi là câu đương.
拘
Bắt. Như bị câu [被拘] bị bắt. Câu nệ, hay tin nhảm gọi là câu. Câu thúc. Hạn. Bưng, lấy. Cong. Nguyễn Du [阮攸] : Vô bệnh cố câu câu [無病故拘拘] (Thu chí [秋至]) Không bệnh mà lưng vẫn khom khom. Câu lư xá [拘盧舍] dịch âm tiếng Phạn, một tiếng gọi trong phép đo, một câu lư xá bằng hai dặm bây giờ, tám câu lư xá là một do tuần. Một âm là cù. Châu cù [株拘] gốc cây gỗ khô.