Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
同
Cùng như một. Như tư vu sự phụ dĩ mẫu như ái đồng [資于事父以事母而愛同] nương đạo thờ cha để thờ mẹ mà lòng yêu cùng như một. Cùng nhau. Như đồng học [同學] cùng học, đồng sự [同事] cùng làm việc, v.v. Hợp lại. Như phúc lộc lai đồng [福祿來同] phúc lộc cùng hợp cả tới. Hòa. Như đại đồng chi thế [大同之世] cõi đời cùng vui hòa như nhau, nhân dân cùng lòng với nhau không tranh cạnh gì. Lôi đồng [雷同] nói đuôi, ăn cắp văn tự của người tự xưng là của mình cũng gọi là lôi đồng.
筒
Ống tre, ống trúc, phàm vật gì tròn mà trong có lỗ đều gọi là đồng cả. Như bút đồng [筆筒] cái tháp bút, xuy đồng [吹筒] cái ống bắn chim, v.v.
興
Dậy. Như túc hưng dạ mị [夙興夜寐] thức khuya dậy sớm. Thịnh. Như trung hưng [中興] giữa quãng lại thịnh, một nhà hay một nước trải qua một hồi suy lại có một hồi thịnh nữa gọi là trung hưng. Hưng vượng [興旺] thịnh vượng. Nổi lên, làm lên. Như đại hưng thổ mộc [大興土木] nổi làm nhiều việc xây đắp, làm nhiều nhà cửa. Dấy lên. Như dao trác phồn hưng [謠諑繁興] lời dèm pha dấy lên mãi. Cất lên. Một âm là hứng. Hứng, nhân nhìn cảnh vật cảm đến tính tình mà phát ra gọi là hứng. Như thấy cảnh nẩy ra lời thơ gọi là thi hứng [詩興]. Vui thích, ý tứ phát động sinh ra vui thích gọi là hứng. Như hứng trí [興致] hứng thú thanh nhàn, hứng hội [興會] ý hứng khoan khoái, cao hứng [高興] hứng thú bật lên, dư hứng [餘興] hứng thú còn rơi rớt lại, v.v.
渡
Qua, từ bờ này sang bờ kia gọi là độ. Nguyễn Du [阮攸] : Vạn lý đan xa độ Hán quan [萬里單車渡漢關] (Nam Quan đạo trung [南關道中]) Trên đường muôn dặm, chiếc xe lẻ loi vượt cửa ải nhà Hán. . Bến đò. Chỗ bến đò để chở người qua sông gọi là độ khẩu [渡口]. Cứu vớt cho người qua cơn khổ ách gọi là tế độ [濟渡]. Giao phó.
度
Đồ đo, các đồ như trượng thước dùng để đo dài ngắn đều gọi là độ. Chia góc đồ tròn gọi là độ. Toàn cả mặt tròn có 360 độ, mỗi độ có 60 phút, mỗi phút có 60 giây. Phép đã chế ra. Như pháp độ [法度], chế độ [制度], v.v. Độ lượng. Như khoát đạt đại độ [豁達大度] ý nói người có độ lượng lớn bao dong cả được mọi người. Dáng dấp. Như thái độ [態度]. Qua. Như ngày mới sinh gọi là sơ độ [初度], nghĩa là cái ngày mới qua, cho nên sự gì đã qua một lần gọi là nhất độ [一度]. Sang tới, cũng như chữ độ [渡]. Nhà Phật [佛] bảo người ta ở cõi đời này là cõi khổ, phải tu theo phép của Phật vượt qua bể khổ, vì thế nên xuất gia tu hành gọi là thế độ [剃度]. Sáu phép bố thí [布 施], trì giới [持戒], nhẫn nhục [忍 辱], tinh tiến [精 進], thuyền định [禪 定], trí tuệ [智 慧] gọi là lục độ [六度]. Nghĩa là sáu phép ấy là phép khiến người trong bể khổ sẽ sang bên cõi giác vậy. Một âm là đạc. Mưu toan. Như thỗn đạc [忖度] bàn lường, đạc lượng [度量] đo lường, v.v.
拭
Lau. Như phất thức [拂拭] lau quét, thức lệ [拭淚] lau nước mắt.
武
Võ, đối lại với văn [文]. Mạnh mẽ, chỉ chung việc làm dựa trên sức mạnh, việc quân. Như văn vũ song toàn [文武雙全] văn võ gồm tài . Lấy uy sức mà phục người gọi là vũ [武]. Mạnh Tử [孟子] : Uy vũ bất năng khuất [威武不能屈] (Đằng Văn Công hạ [滕文公下]) Uy quyền sức mạnh không làm khuất phục được. Vết chân, nối gót. Như bộ vũ [步武] nối làm công nghiệp của người trước. Khuất Nguyên [屈原] : Hốt bôn tẩu dĩ tiên hậu hề , cập tiền vương chi chủng vũ [忽奔走以先後兮, 及前王之踵武] (Ly tao [離騷]) Vội rong ruổi trước sau, mong nối được nghiệp các đấng vua trước. Khúc nhạc vũ. Mũ lính. Như vũ biền [武弁] mũ quan võ thời xưa. Ta quen đọc là chữ võ.
域
Bờ cõi. Nước. Như Tây Vực [西域] nước phía Tây. Trong khu vực mồ mả.
惑
Ngờ lạ. Như trí giả bất hoặc [智者不惑] kẻ khôn không có điều ngờ lạ. Mê. Như cổ hoặc [蠱惑] lấy lời nói hay sự gì làm mê hoặc lòng người. Nhà Phật [佛] cho chúng sinh đối với hết thảy mọi pháp, không hiểu rõ rằng tự tình nguyên là không [空], mới sinh ra chấp chước sằng, mê mất đạo chính mà bị luân hồi [輪迴] mãi. Có hai sự mê hoặc lớn : (1) Kiến hoặc[見惑] nghĩa là kiến thức mê lầm. Như đời là vô thường [無常] lại nhận là có thường, thế là kiến hoặc, (2) Tư hoặc [思惑] như mắt thấy sắc nghĩ mê say đắm sắc, tai nghe tiếng nghĩ say mê tiếng, không biết sắc với tiếng đều là vọng cả, thế là tư hoặc.
械
Đồ khí giới. Như binh giới [兵械] đồ binh. Cái cùm chân tay. Thuật khéo, người hay dối dá gọi là ky giới bách xuất [機械白出] dối trá trăm điều. Bó buộc.
越
Qua, vượt qua. Như độ lượng tương việt [度量相越] độ lượng cùng khác nhau. Sự gì quá lắm cũng gọi là việt. Rơi đổ. Như vẫn việt [隕越] xô đổ, nói việc hỏng mất. Tan, phát dương ra. Như tinh thần phóng việt [精神放越] tinh thần phát dương ra, thanh âm thanh việt [聲音清越] tiếng tăm trong mà tan ra. Tục gọi lá cờ phấp phới, bóng sáng lập lòe là việt cả. Nước Việt, đất Việt. Giống Việt, ngày xưa các vùng Giang, Chiết, Mân, Việt đều là nói của giống Việt ở gọi là Bách Việt [百越]. Như giống Âu Việt [甌越] thì ở Chiết Giang [浙江], Mân Việt [閩越] thì ở Phúc Kiến [福建], Dương Việt [陽越] thì ở Giang Tây [江西], Nam Việt [南越] thì ở Quảng Đông [廣東], Lạc Việt [駱越] thì ở nước ta, đều là Bách Việt cả. Có khi viết là [粵]. Một âm là hoạt cái lỗ dưới đàn sắt.
減
Bớt, ít đi, giảm đi, trừ bớt đi. Dị dạng của chữ [减].
感
Cảm hóa, lấy lời nói sự làm của mình làm cảm động được người gọi là cảm hóa [感化] hay cảm cách [感格]. Cảm kích, cảm động đến tính tình ở trong gọi là cảm. Như cảm khái [感慨], cảm kích [感激], v.v. Cảm xúc, xông pha nắng gió mà ốm gọi là cảm mạo [感冒]. Cùng nghĩa với chữ [憾].
憾
Hối tiếc, ăn năn. Như di hám [遺憾] ân hận. Nguyễn Du [阮攸] : Bình sinh trực đạo vô di hám [平生直道無遺憾] (Âu Dương Văn Trung Công mộ [歐陽文忠公墓]) Bình sinh theo đường ngay, lòng không có gì hối tiếc. Thù giận.
威
Oai, cái dáng tôn nghiêm đáng sợ gọi là uy. Như phát uy [發威] ra oai.
蔑
Không. Như miệt dĩ gia thử [蔑以加此] không gì hơn thế nữa. Khinh thường. Như miệt thị [蔑視] coi rẻ, khinh miệt. Dối lừa. Như vũ miệt [侮蔑] khinh nhờn lừa gạt. Nhỏ. Tinh vi. Bỏ.
城
Cái thành, ở trong gọi là thành [城] ở ngoài gọi là quách [郭]. Đắp thành.
誠
Thành thực, chân thực. Tin. Như thành nhiên [誠然] tin thực thế.
兵
Đồ binh. Các đồ như súng ống, giáo mác đều gọi là binh khí [兵器]. Lính, phép binh bây giờ chia làm ba : (1) hạng thường bị ; (2) tục bị ; (3) hậu bị. Hiện đang ở lính gọi là thường bị binh, hết hạn ba năm về nhà ; có việc lại ra là tục bị binh ; lại đang hạn ba năm nữa rồi về là hậu bị binh, lại hết bốn năm cho về hưu hẳn, lại như dân thường.
益
Thêm lên, phàm cái gì có tiến bộ hơn đều gọi là ích. Châu Ích (tên đất). Giàu có. Lợi ích. Giúp. Càng. Mạnh Tử [孟子] : Như thủy ích thâm [如水益深] Như nước càng sâu.
烈
Cháy dữ, lửa mạnh. Công nghiệp. Cứng cỏi, chính đính. Như liệt sĩ [烈士] kẻ sĩ cứng cỏi chết vì nước không chịu khuất, liệt nữ [烈女] con cái cứng cỏi chết vì tiết nghĩa không chịu nhục thân, v.v. Ác. Đẹp, rõ rệt. Thừa, rớt lại. Liệt liệt [烈烈] lo sốt ruột. Rét căm căm.
腰
Lưng. Tục gọi quả cật là yêu tử [腰子]. Nguyễn Du [阮攸] : Lục ấn triền yêu minh đắc ý [六印纏腰鳴得意] (Tô Tần đình [蘇秦亭]) Ấn tướng quốc sáu nước đeo trên lưng, được đắc ý. Eo. Chỗ đất nào hai đầu phình giữa thắt lại gọi là yêu. Như hải yêu [海腰] eo bể.
標
Ngọn, đối lại với chữ bản [本]. Như tiêu bản [標本] ngọn gốc, cấp tắc trị tiêu [急則治標] kịp thì chữa cái ngọn, v.v. Cái nêu, ngày xưa làm lễ đầu hồ xong, ai được thì dựng tiêu cho người ấy, vì thế nên ganh lấy được thua gọi là đoạt tiêu [奪標]. Có công việc gì lập một cách thức định cho người bỏ thăm để quyết định nên chăng được hỏng gọi là đầu tiêu [投標] bỏ thăm, bỏ phiếu. Nêu lên. Như tiêu xí [摽幟] nêu một cái gì cho khác hẳn mọi cái cho người ta dễ biết. Tự cho mình là khác người gọi là cao tự tiêu thụ [高自標樹], là cao tiêu [高標], thanh tiêu [清標] đều là cái ý tự cao cả. Cùng xưng tụng nhau gọi là tiêu bảng [標榜]. Viết. Như tiêu đề [標題] đề chữ lên trên cái nêu để làm dấu hiệu cho dễ nhớ dễ nhận. Cái tiêu, một thứ đồ binh, cùng một nghĩa với chữ [鏢]. Bảo hộ cho người đi đường được bình yên gọi là bảo tiêu [保標]. Phép quân nhà Thanh cứ ba đinh gọi là một tiêu, sổ quân cũng gọi là tiêu. Cành cây. Tục đọc là chữ phiêu.
刃
Mũi nhọn. Chém giết. Như thủ nhận [手刃] tự tay mình giết.
認
Biện rõ, nhận biết. Như nhận minh [認明] nhận rõ ràng. Ừ cho, bằng lòng cho. Như thừa nhận [承認] vâng cho là được, công nhận [公認] mọi người đều cho là được.
忍
Nhịn. Như làm việc khó khăn cũng cố làm cho được gọi là kiên nhẫn [堅忍], khoan dong cho người không vội trách gọi là dong nhẫn [容忍], v.v. Nỡ, làm sự bất nhân mà tự lấy làm yên lòng gọi là nhẫn. Như nhẫn tâm hại lý [忍心害理] nỡ lòng làm hại lẽ trời.
肝
Gan, một cơ quan sinh ra nước mật, ở mé tay phải bên bụng, sắc đỏ lờ lờ, có bốn lá. Can đảm, gan góc. Nguyễn Trãi [阮 薦] : Phong ba bất động thiết tâm can [風波不動鐵心肝] (Vân Đồn [雲 屯]) Sóng gió không lay chuyển tấm lòng gang thép.
岸
Bờ. Như đê ngạn [堤岸] bờ đê. Tu đạo chứng chỗ cùng cực gọi là đạo ngạn [道岸] nghĩa là người hư hỏng nhờ có công tu học biết tới cõi hay, cũng như đắm đuối nhờ người cứu vớt vào tới bờ vậy. Trong kinh Phật nói tu chứng đến cõi chính giác là đáo bỉ ngạn [到彼岸], đăng giác ngạn [登覺岸] đều là cái nghĩa ấy cả. Cao ngất. Như ngạn nhiên đạo mạo [岸然道貌] dáng đạo cao cả. Thể phách khỏe mạnh gọi là khôi ngạn [魁岸]. Tính không cùng hòa với mọi vật gọi là nhai ngạn [崖岸] cũng cùng một ý cao cả.
幹
Mình. Như khu cán [軀幹] vóc người, mình người. Gốc, gốc cây cỏ gọi là cán. Cái chuôi. Như thược cán [勺幹] chuôi gáo. Tài năng làm được việc. Như tài cán [才幹]. Tục gọi những người làm việc thạo là năng cán [能幹]. Dị dạng của chữ can [干].
乾
Một quẻ đầu tám quẻ (quẻ Kiền) là cái tượng lớn nhất như trời. Như vua, nên gọi tượng trời là kiền tượng [乾象], quyền vua là kiền cương [乾綱]. Quẻ Kiền ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ Kiền. Như nói ngày tháng sinh con trai thì gọi kiền tạo [乾造], nhà con trai ở thì gọi là kiền trạch [乾宅], v.v. Một âm là can. Khô. Như can sài [乾柴] củi khô. Khô kiệt. Như ngoại cường trung can [外疆中乾] ngoài có thừa mà trong thiếu. Tiếng hão (hờ); không có sự thực mà được tiếng hão gọi là can. Như can gia [乾爺] cha hờ, can nương [乾娘] mẹ hờ. Dị dạng của chữ [干].