Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
憲
Pháp, yết các điều pháp luật lên cho người biết mà theo gọi là hiến. Nước nào lấy pháp luật mà trị nước gọi là lập hiến quốc [立憲國]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Đáo để chung đầu hiến võng trung [到底終投憲網中] (Hạ tiệp [賀捷]) Cuối cùng rồi phải sa vào lưới pháp luật. Tục cũ gọi các quan trên là hiến. Như đại hiến [大憲], hiến đài [憲臺] cũng như ta kêu là Cụ lớn vậy, v.v.
職
Chức, phàm các việc quan đều gọi là chức. Như xứng chức [稱職] xứng đáng với cái chức của mình. Vì thế nên ngôi quan cũng gọi là chức. Như văn chức [文職] chức văn, vũ chức [武職] chức võ, v.v. Ngày xưa chư hầu vào chầu thiên tử xưng là thuật chức [述職] nghĩa là bày kể công việc của mình làm. Đời sau các quan ngoài vào chầu vua cũng xưng là thuật chức là vì đó. Chức phận, các việc mà bổn phận mình phải làm gọi là chức. Như tử chức [子職] chức phận làm con, phụ chức [婦職] chức phận làm vợ, chức vụ [職務], chức nghiệp [職業], v.v. Bui, chỉ, dùng làm trợ từ. Như chức thị chi cố [職是之故] chỉ vì cớ ấy. Chuyên chủ.
識
Biết, phân biệt, thấy mà nhận biết được. Hiểu biết. Như tri thức [知識], kiến thức [見識], v.v. Một âm là chí. Cùng nghĩa với chữ chí [誌] ghi nhớ. Khoản chí [欵識] những chữ đúc vào chuông, đỉnh. Chữ đúc lồi ra ngoài gọi là khoản [欵], chữ đúc lõm vào gọi là chí [識].
仰
Ngửa, ngửa mặt lên gọi là ngưỡng. Kính mến. Như cửu ngưỡng đại danh [久仰大名] lâu nay kính mến cái danh lớn. Lời kẻ trên sai kẻ dưới, trong từ trát nhà quan thường dùng. Nhà Phật [佛] cho những kẻ kiếm ăn bằng nghề xem thiên văn là ngưỡng khẩu thực [仰口食]. Một âm là nhạng. Như nhạng trượng [仰仗] nhờ cậy.
抑
Đè nén. Như ức chế [抑制]. Đè xuống. Chỉn, hay (lời nói chuyển câu). Như cầu chi dư, ức dư chi dư [求之與抑與之與] cầu đấy ư ? hay cho đấy ư ?
契
Ước, làm văn tự để tin gọi là khế. Hợp, một cái giấy viết làm hai mảnh, xé đôi ra, mỗi người giữ một mảnh gọi là khế, tức như giấy hợp đồng bây giờ. Ý chí hợp nhau gọi là tương khế [相契]. Đồ đốt mai rùa để bói. Một âm là tiết. Ông Tiết [契] là bầy tôi vua Thuấn [舜] và là tổ nhà Thương [商]. Lại một âm là khiết. Khiết khoát [契闊] nhọc nhằn. Bạn bè xa cách nhau cũng gọi là khiết khoát. Cũng đọc là khế khoát. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Hữu sầu hề khế khoát [有愁兮契闊] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Sầu mà phải vĩnh biệt. Lại một âm nữa là khất. Khất đan [契丹] tên một nước nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ [直隸] bây giờ. Sau đổi là nước Liêu [遼].
喫
Ăn uống. Nhận vào. Như chịu thiệt gọi là khiết khuy [喫虧], gắng sức không rời là khiết khẩn [喫緊], v.v.
潔
Thanh khiết. Như tinh khiết [精潔] rất sạch, không lẫn lộn thứ khác. Giữ mình thanh bạch không thèm làm các sự phi nghĩa gọi là khiết [潔]. Như liêm khiết [廉潔] trong trắng, sạch sẽ, không tham lam. Sửa trị. Như khiết thân [潔身] sửa mình, làm cho mình trong sạch tốt đẹp.
昇
Mặt trời mới mọc. Lên, cùng nghĩa như chữ thăng [升]. Tiến lên, thăng chức.
候
Dò ngóng. Như vấn hậu [問候] tìm hỏi thăm bạn, trinh hậu [偵候] dò xét, đều là cái ý nghĩa lặng đợi dò xét cả. Chực. Như đẳng hậu [等候] chờ chực. Khí hậu. Phép nhà lịch cứ năm ngày gọi là một hậu, ba hậu là một khí tiết, vì thế nên tóm gọi thì tiết giời là khí hậu [氣候], tiết hậu [節候], v.v. Cái tình trạng của sự vật gì cũng gọi là hậu. Như hỏa hậu [火候] thế lửa, chứng hậu [症候] tình thế, chứng bệnh.
促
Gặt, sự cần kíp đến nơi gọi là xúc. Như cấp xúc [急促] vội gấp, đoản xúc [短促] ngắn gặt, suyễn xúc [喘促] thở gặt, v.v. Thúc giục.
承
Vâng. Như bẩm thừa [稟承] bẩm vâng theo, thừa song đường chi mệnh [承雙堂之命] vâng chưng mệnh cha mẹ, v.v. Chịu. Như thừa vận [承運] chịu vận trời, thừa ân [承恩] chịu ơn, v.v. Người trên ban cho, kẻ dưới nhận lấy gọi là thừa. Đương lấy. Như thừa phạp [承乏] thay quyền giúp hộ, thừa nhận [承認] đảm đang nhận lấy, v.v. Phần kém. Như Tử Sản tranh thừa [子產爭承] ông Tử Sản tranh lấy phần thuế kém. Nối dõi. Như thừa điêu [承祧] nối dõi giữ việc cúng tế, thừa trọng [承重] cháu nối chức con thờ ông bà, v.v. Tiếp theo. Như thừa thượng văn nhi ngôn [承上文而言] tiếp theo đoạn văn trên mà nói.
牧
Kẻ chăn giống muông. Nguyễn Trãi [阮廌] : Mục địch nhất thanh thiên nguyệt cao [牧笛一聲天月高] (Chu trung ngẫu thành [舟中偶成]) Sáo mục đồng (trổi lên) một tiếng, trăng trời cao. Chăn nuôi đất ngoài cõi. Chỗ chăn. Nuôi. Như ti dĩ tự mục dã [卑以自牧也] (Dịch Kinh [易經]) tự nhún mình tôn người để nuôi đức mình. Quan mục, quan coi đầu một châu gọi là mục. Quan coi thuyền bè. Định bờ cõi ruộng. Con bò bụng đen.
長
Dài. So hai đầu với nhau, bên nào thừa hơn gọi là trường. Lâu dài. Như trường thọ [長壽] sống lâu. Xa. Như trường đồ [長途] đường xa. Thường. Như môn tuy thiết nhi trường quan [門雖設而長關] tuy có cửa mà thường đóng mãi. Hay, tài. Như nhất trường khả thủ [一長可取] có một cái hay khá lấy. Một âm là trưởng. Người đã đến tuổi trưởng thành gọi là trưởng. Tuổi cao hơn, có tuổi hơn. Những bậc trên mình mà có tuổi gọi là trưởng lão [長老]. Hàng thứ nhất. Như trưởng tử [長子] con trưởng, trưởng tôn [長孫] cháu trưởng, v.v. Đứng đầu. Chức đầu các bộ đều gọi là bộ trưởng [部長]. Lục quân trưởng [陸軍長] chức đứng đầu các quân bộ. Lớn lên, trái lại với tiêu mòn. Như cẩu đắc kì dưỡng vô vật bất trưởng [苟得其養無物不長], nếu nuôi hợp cách, không vật nào không lớn. Lại một âm là trướng. Chiều dài, nhiều, thừa. Như trướng nhất thân hữu bán [長一身有半] đo chiều dài hơn một thân rưỡị
炎
Bốc cháy, ngọn lửa. Nóng, mùa hè gọi là mùa viêm nhiệt [炎熱]. Phương nam gọi là viêm phương [炎方]. Một âm là đàm. Rực rỡ. Lại một âm nữa là diễm. Cùng nghĩa với chữ diễm [燄].
淡
Nhạt, sắc hương vị gì nhạt nhẽo đều gọi là đạm. Không ham vinh hoa lợi lộc gọi là đạm bạc [淡泊]. Đạm khí, chất đạm, một nguyên chất không sắc không mùi, lửa vào tắt ngay gọi là đạm khí. Giống động vật vào trong chỗ thuần chất đạm khí thì tắc hơi ngay, nên cũng gọi là trất tố [窒素].
灰
Tro. Lý Thương Ẩn [李商隱] : Lạp cự thành hôi lệ thủy can [蠟炬成灰淚始乾] (Vô đề [無題]) Ngọn nến thành tro mới khô nước mắt. Vật gì đốt ra tro rồi không thể cháy được nữa gọi là tử hôi [死灰]. Vì thế nên sự gì thất ý không có hy vọng nữa gọi là tâm hôi [心灰]. Nguyễn Trãi [阮薦]: Thế sự hôi tâm đầu hướng bạch [世事灰心頭向白] (Họa hương nhân tiên sinh vận giản chư đồng chí [和鄉先生韻柬諸同志]) Lòng đã như tro nguội trước cuộc đời, đầu nhuốm bạc. Đá vôi, gọi đủ phải gọi là thạch hôi [石灰]. Màu tro, mầu đen nhờ nhờ, thường đọc là khôi.
染
Nhuộm, dùng các thuốc mùi (màu) mà nhuộm các thứ đồ gọi là nhiễm. Như nhiễm liệu [染料] thuốc nhuộm. Nhiễm dần, ở với những người hay rồi mình cũng hay, ở với những kẻ hư rồi mình cũng hư gọi là nhiễm. Như triêm nhiễm thị hiếu [沾染嗜好] tẩm nhiễm thói ham thích. Lây. Một kẻ bị bệnh lây sang kẻ khác gọi là truyền nhiễm [傳染].
盟
Thề. Giết các muông sinh đem lễ thần rồi cùng uống máu mà thề với nhau gọi là đồng minh [同盟]. Nguyễn Du [阮攸] : Trúc thạch đa tàm phụ nhĩ minh [竹石多慚負爾盟] (Tống nhân [送人]) Rất thẹn cùng trúc đá vì ta đã phụ lời thề. Ở xứ Mông Cổ [蒙古] họp vài ba bộ lạc lại làm một đoàn thể gọi là minh.
背
Vai, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối. Như bối tích [背脊] xương sống lưng, chuyển bối [轉背] xoay lưng, ý nói rất mau chóng, khoảnh khắc. Vai ở đằng sau người, nên cái gì ở đằng sau cũng gọi là bối. Như ốc bối [屋背] sau nhà. Vai lưng súc vật đều ở trên, cho nên cái gì ở trên cũng gọi là bối. Như kiều bối [橋背] sống cầu, lưng cầu, bồng bối [蓬背] mui thuyền, v.v. Nguyễn Du [阮攸] : Bán nhật thụ âm tùy mã bối [半日樹蔭隨馬背] (武勝關 [Vũ Thắng quan]) Suốt nửa ngày, bóng cây chạy theo lưng ngựa. Mặt trái. Như chỉ bối [紙背] mặt trái giấy. Một âm là bội. Trái. Như bội minh [背盟] trái lời thề. Bỏ đi. Như kiến bội [見背] chết đi. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Từ mẫu kiến bội [慈母見背] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Từ mẫu đã qua đời. Đọc thuộc lòng. Như bội tụng [背誦] gấp sách lại mà đọc.
滑
Trơn, nhẵn. Giảo hoạt (hời hợt bề ngoài không thực). Một âm là cốt. Cốt kê [滑稽] nói khôi hài.
愁
Sầu, lo, buồn thảm. Kêu thương, thảm đạm.
吉
Tốt lành. Phàm việc gì vui mừng đều gọi là cát [吉], đối lại với chữ hung [凶]. Như cát tường [吉祥] điềm lành. Anh Cát Lợi [英吉利] tức nước Anh (England).
詰
Hỏi vặn. Như cùng cật [窮詰] vặn cho cùng tận, diện cật [面詰] vặn hỏi tận mặt, v.v. Cật triêu [詰朝] sáng sớm mai. Trị. Cấm. Khuất khúc.
舎
Cư xá
委
Ủy thác, giao phó cho việc gì gọi là ủy. Như ủy quyền [委權] trao quyền của mình cho người khác. Chồng chất. Văn thư bề bộn gọi là điền ủy [填委]. Ngọn. Như cùng nguyên cánh ủy [窮源竟委] cùng nguồn hết ngọn. Thực là. Như ủy hệ [委係] thực hệ vì. Vất bỏ. Một âm là uy. Uy di [委蛇] ung dung tự đắc (xem thêm nghĩa sau đây). Gượng theo, uốn mình mà theo. Như uy khúc [委曲], uy khuất [委屈], uy di [委蛇] đều là cái ý uyển chuyển thuận tòng cả. Trang Tử [莊子] : Ngô dữ chi hư nhi uy di [吾與之虛而委蛇] (Ứng đế vương [應帝王]) Ta với hư không mà thuận tòng.
賞
Thưởng, thưởng cho kẻ có công. Khen, thưởng thức cho là hay là đẹp mà khen lao, mà ngắm nghía gọi là thưởng. Giả Đảo [賈島] : Nhị cú tam niên đắc, Nhất ngâm song lệ lưu. Tri âm như bất thưởng, Quy ngọa cố sơn thu [二句三年得,一吟雙淚流,知音如不賞,歸臥故山秋] (Tuyệt cú [絕句]). Trần Trọng San dịch thơ : Hai câu làm mất ba năm, Một ngâm lã chã hai hàng lệ rơi. Tri âm nếu chẳng đoái hoài, Trở về núi cũ nằm dài với thu.
償
Đền, bù. Như thường hoàn [償還] đền trả, đắc bất thường thất [得不償失] số được chẳng bù số mất.
掌
Lòng bàn tay, quyền ở trong tay gọi là chưởng ác chi trung [掌握之中]. Chức giữ. Như chưởng ấn [掌印] chức quan giữ ấn. Bàn chân giống động vật cũng gọi là chưởng. Vả.
抵
Mạo phạm. Như để xúc [抵觸] chọc chạm đến. Chống cự. Như để kháng [抵抗] chống cự lại, để chế [抵制] tẩy chay, v.v. Đáng. Như để tội [抵罪] đáng tội, để áp [抵押] ngang giá, v.v. Đỗ Phủ [杜甫] : Gia thư để vạn kim [家書抵萬金] (Xuân vọng [春望]) Thư nhà đáng muôn vàng. Đến. Như hành để mỗ xứ [行抵某處] đi đến xứ mỗ. Nguyễn Du [阮攸] : Khán bãi long chu để mộ quy [看罷龍舟抵暮歸] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Xem đua thuyền rồng xong, mãi đến tối mới về. Quẳng. Như để địa [抵地] quẳng xuống đất. Đại để [大抵] thể cả, đại để, lời nói bao quát tất cả. Một âm là chỉ. Vỗ. Như chỉ chưởng nhi đàm [抵掌而談] vỗ tay mà bàn.