Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
敬
Cung kính ngoài dáng mặt không có vẻ cợt nhợt trễ nải gọi là cung [恭], trong lòng không một chút láo lếu gọi là kính [敬]. Như kính trọng [敬重] coi người khác cao quý hơn mình. Kính biếu, mượn một vật gì đưa cho người để tỏ lòng kính của mình gọi là kính. Thận trọng.
苟
Cẩu thả. Như viết được tốt đẹp không hỏng một chữ nào gọi là nhất bút bất cẩu [一筆不苟] một nét không cẩu thả. Tạm. Như cẩu an đán tịch [苟安旦夕] tạm yên sớm tối, cẩu toàn tính mệnh [苟全性命] tạm cầu cho còn tính mạng. Phàm sự gì không có ý lo tới chỗ lâu dài đều gọi là cẩu. Như lấy vợ lấy chồng không có đủ lễ chính đáng gọi là cẩu hợp [苟合]. Ví thực, dùng làm trợ từ. Luận ngữ [論語] : Cẩu chí ư nhân hĩ, vô ác dã [苟志於仁矣, 無惡也] (Lý nhân [里仁]) Nếu quyết chí thực hành đức nhân thì không làm điều ác.
警
Răn bảo, lấy lời nói ghê gớm khiến cho người phải chú ý nghe gọi là cảnh. Như cảnh chúng [警眾] răn bảo mọi người. Vì thế nên báo cáo những tin nguy biến ngoài biên thùy gọi là cảnh. Phòng bị trước. Ngày xưa vua đi ra đều cấm không cho ai đi lại để phòng sự phi thường gọi là cảnh tất [警蹕]. Nay các nơi đặt tuần phu hay đội xếp để phòng bị sự xảy ra cũng gọi là cảnh cả. Như tuần cảnh [巡警], cảnh sát [警察], v.v. Đánh thức. Nhanh nhẹn. Kinh hãi.
驚
Ngựa sợ hãi. Sợ. Phàm cái gì lấy làm sợ đều gọi là kinh. Chứng sài. Trẻ con phải chứng sài sợ giật mình mẩy, co chân co tay trợn mắt uốn lưng đều gọi là kinh.
匂
fragrant, stink, glow, insinuate, (kokuji)
旬
Tuần, mười ngày gọi là một tuần, một tháng có ba tuần. Từ mồng một đến mồng mười là thượng tuần [上旬], từ mười một đến hai mươi là trung tuần [中旬], từ hai mười mốt đến ba mươi là hạ tuần [下旬]. Nguyễn Du [阮攸] : Nhị tuần sở kiến đãn thanh san [二旬所見但青山] (Nam Quan đạo trung [南關道中]) Cả hai mươi ngày chỉ thấy núi xanh. Tục bảo một năm dưới trần bằng một ngày trên trời, cho nên sự chúc thọ gọi mười năm là một tuần (mười ngày). Như thất tuần thượng thọ [七旬上壽], bát tuần thượng thọ [八旬上壽], v.v. Khắp. Như lai tuần lai tuyên [來旬來宣]đi khắp nơi để tuyên bố đức chánh của vua. Một âm là quân. Một thứ thuế bắt dân phải làm việc.
厄
Cũng như chữ ách [阨] nghĩa là khốn ách. Như khổ ách [苦厄] khổ sở. Một âm là ngỏa. Cái đốt gỗ. Xương trần không có thịt.
犯
Xâm phạm, cái cứ không nên xâm vào mà cứ xâm vào gọi là phạm. Như can phạm [干犯], mạo phạm [冒犯], v.v. Kẻ có tội. Tên khúc hát.
範
Phép, khuôn mẫu. Đàn bà có đức hạnh trinh thục gọi là khuê phạm [閨範]. Cái giới hạn của sự vật gì gọi là phạm vi [範圍]. Dị dạng của chữ [范].
怨
Oán giận. Có nghĩa như chữ [蘊].
宛
Uyển nhiên [宛然] y nhiên (rõ thế). Nhỏ bé. Một âm là uyên. Đại Uyên [大宛] tên một nước ở Tây Vực [西域] đời nhà Hán [漢].
腕
Cổ tay. Người ta tới lúc thất ý thường chống tay thở dài, nên toan tính không ra gọi là ách oản [扼腕]. Cũng đọc là uyển.
旧
Giản thể của chữ [舊].
児
Nhi đồng, hài nhi
陥
Vây hãm
余
Ta (nhân xưng ngôi thứ nhất). Trần Quốc Tuấn [陳國峻] : Dư thường lâm xan vong thực, trung dạ phủ chẩm [余常臨餐忘食, 中夜撫枕] Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối. Giản thể của chữ [餘].
除
Thềm. Như đình trừ [庭除] thềm trước sân. Trừ bỏ đi. Như tiễn trừ [剪除] cắt sạch đi, tảo trừ [掃除] quét sạch đi, v.v. Phong quan. Như trừ thụ [除授] bỏ chức quan cũ mà phong chức quan mới. Ngày hết năm gọi là trừ nhật [除日], ý nói là cái ngày trừ hết cái cũ mà thay cái mới vậy, trừ tịch [除夕] đêm giao thừa. Phép tính chia, lấy một số nguyên chia ra từng phần gọi là trừ.
徐
Đi thong thả. Chầm chậm, từ từ. Tô Thức [蘇軾] : Thanh phong từ lai [清風徐來] (Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦]) Gió mát từ từ lại. Từ Châu [徐州] tên đất.
途
Đường lối. Như quy đồ [歸途] đường về, sĩ đồ [仕途] con đường làm quan. Nguyên là chữ đồ [涂], thông dụng chữ đồ [塗]. Cao Bá Quát [高伯适] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [古來名利人,奔走路途中] (Sa hành đoản ca [沙行短歌]) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá.
塗
Bùn bửn. Đãi người tàn ác gọi là đồ thán [塗炭] lầm than. Đường, cũng như chữ đồ [途]. Lấp, xóa đi. Một âm là trà. Bôi, mạ. Lấy phẩm mùi (màu) bôi lên trên mặt, đồ cho đẹp gọi là trà. Pháp Hoa Kinh [法華經] : Hương du trà thân [香油塗身] (Dược Vương Bồ-Tát bản sự [藥王菩薩本事]) (Lấy) dầu thơm xoa thân. Tục viết là trà [搽]. Dị dạng của chữ [涂].
狭
Giản thể của chữ 狹
頬
gò má
玄
Đen, sắc đen mà không có màu mỡ gọi là huyền. Như huyền hồ [玄狐] con cáo đen. Huyền diệu, huyền bí, lẽ sâu xa lắm gọi là huyền. Như người tu đạo, đời gọi là huyền học [玄學]. Nhà Phật gọi cái cửa do đấy tu vào là huyền quan [玄關]. Cháu sáu đời gọi là huyền tôn [玄孫].
畜
Giống muông nuôi trong nhà. Như ngựa, trâu, dê, gà, chó, lợn gọi là lục súc [六畜]. Súc tích, chứa. Một âm là húc. Nuôi. Bao dong. Lưu lại. Thuận. Giữ, vực dậy.
蓄
Dành chứa. Như súc tích [蓄積] cất chứa, còn có nghĩa là chứa đựng nhiều ý tưởng. Đựng chứa được. Để cho mọc (râu, tóc). Như súc tu [蓄鬚] để râu. Súc chí [蓄志] ấp ủ, nuôi chí, định bụng.
嘆
Than, thở dài. Như thán tức [嘆息] than thở.
漢
Sông Hán. Sông Thiên Hà (sông Thiên Hà trên trời). Nhà Hán. Hán Cao Tổ [漢高祖] Lưu Bang [劉邦] diệt nhà Tần lên làm vua gọi là nhà Tiền Hán [前漢] (206 trước T.L. 8 sau T.L.) hay Tây Hán [西漢], cách nhau chừng 212 năm, vua Quang Vũ [光武] Lưu Tú [劉秀] trung hưng gọi là nhà Hậu Hán [後漢] (25-220) hay Đông Hán [東漢]. Nước Tàu. Vì nhà Hán đem binh tràn khắp đến lấn nước ngoài nên các nước ngoài gọi nước Tàu là nước Hán. Ngay người Tàu cũng tự xưng là Hán. Tục gọi con trai là hán tử [漢子] là do ý đó. Giống Hán, giống dân làm chủ nước Tàu từ đời vua Hoàng Đế trở xuống gọi là giống Hán.
謹
Cẩn thận, cẩn trọng, nghĩa là làm việc để ý kỹ lưỡng không dám coi thường. Kính. Như cẩn bạch [謹白] kính bạch.
僅
Nừng, ít, chỉ có thế gọi là cận. Nguyễn Du [阮攸] : Sở đắc đồng tiền cận ngũ lục [所得銅錢僅五六] (Thái Bình mại ca giả [太平賣歌者]) Chỉ kiếm được chừng năm sáu đồng tiền.
聴
Cũng như chữ thính [聽].