Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
態
Thái độ, thói. Như thế thái [世態] thói đời. Tình trạng. Như biến thái bách xuất [變態百出] tình trạng biến đổi nhiều. Nguyễn Du [阮攸] : Trung tuần lão thái phùng nhân lãn [中旬老態逢人懶] (Quỷ Môn đạo trung [鬼門道中]) Tuổi (mới) trung tuần mà đã có vẻ già (nên) lười gặp người (vì ngại việc thù tiếp).
罷
Nghỉ, thôi. Như bãi công [罷工] thôi không làm việc nữa, bãi thị [罷市] bỏ không họp chợ nữa. Xong rồi. Như chiến bãi [戰罷] đánh xong, trang bãi [粧罷] trang sức xong, bãi quan [罷官] bị thải về không cho làm quan nữa. Thôi ! dùng làm tiếng cuối câu. Một âm là bì. Mỏi mệt. Cùng nghĩa với chữ bì [疲]. Dị dạng của chữ [罢].
罪
Tội lỗi. Làm phạm phép luật phải phạt gọi là tội. Làm quan tự nói nhún mình là đãi tội [待罪], nghĩa là tự nói nhún mình là tài không xứng ngôi vậy. Lỗi lầm. Làm lầm, làm bậy khiến cho người ta giận gọi là đắc tội [得罪], tự nhận lỗi mình gọi là tạ tội [謝罪]. Người ta lầm lỗi mình tự cho là vì mình không biết răn bảo cũng gọi là tội. Các vua ngày xưa ban chiếu tự nhận là có lỗi với dân gọi là tội kỷ chiếu [罪己詔].
俳
Bài ưu [俳優] phường chèo.
排
Bời ra, gạt ra. Đuổi, loại đi. Như để bài [詆排] ruồng đuổi, bài tễ [排擠] đuổi cút đi, v.v. Bày xếp. Như an bài [安排] bày yên, sắp đặt đâu vào đấy. Một hàng gọi là nhất bài [一排]. Phép nhà binh về bộ binh, pháo binh, công binh, truy trọng binh, thì ba bằng là một bài, quân kị thì hai bằng là một bài.
輩
Bực, lũ, bọn. Như tiền bối [前輩] bực trước, hậu bối [後輩] bọn sau, ngã bối [我輩] lũ chúng ta, nhược bối [若輩] lũ chúng bay, v.v. Hàng xe, rặng xe. Ví, so sánh.
錬
Tinh luyện, rèn luyện
陳
Bày. Như trần thiết [陳設] bày đặt. Cũ, trái lại với chữ tân [新] mới. Như trần bì [陳皮] thứ vỏ quýt đã cũ. Nguyễn Du [阮攸] : Du du trần tích thiên niên thượng [悠悠陳跡千年上] (Thương Ngô tức sự [蒼梧即事]) Xa xôi dấu cũ nghìn năm nước. Nước Trần. Nhà Trần [陳] (557-589). Họ Trần. Như Trần Nhân Tông [陳仁宗] (1258-1308) vua nhà Trần, Việt Nam. Châu Trần [朱陳] hai họ nối đời kết dâu gia với nhau. Một âm là trận. Cùng nghĩa với chữ trận [陣].
禍
Tai vạ. Nguyễn Trãi [阮廌] : Họa phúc hữu môi phi nhất nhật [禍福有媒非一日] (Quan hải [關海]) Họa phúc đều có nguyên nhân, không phải là chuyện một ngày dấy lên.
鍋
Cái bầu dầu (trong xe có cái bầu dầu đựng dầu mỡ cho trục nó chạy trơn). Cái nồi hông, nồi, xanh, chảo, xoong. Như đồng oa [銅鍋] nồi đồng.
絶
Dị dạng của chữ [絕].
号
Cũng như chữ hiệu [號]. Giản thể của chữ [號].
巧
Khéo. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên cơ vạn xảo tận thành không [千機萬巧盡成空] (Đồng Tước đài [銅雀臺]) Rốt cuộc muôn khéo nghìn khôn cũng thành không tất cả. Tươi. Như xảo tiếu [巧笑] cười tươi. Dối giả. Như xảo ngôn [巧言] nói dối giả. Vừa hay. Như thấu xảo [湊巧] không hẹn mà gặp. Tục quen cứ đến ngày 7 tháng 7 làm cỗ bàn cầu cúng hai ngôi sao Khiên Ngưu [牽牛] và Chức Nữ [織女] để xin ban tài khéo cho đàn bà con gái gọi là khất xảo [乞巧]. Tục gọi tháng 7 là xảo nguyệt [巧月] là bởi đó.
極
Cái nóc nhà. Nay gọi các sự vật gì rất cao là cực là bởi nghĩa đó. Trước khi trời đất chưa chia rành rẽ gọi là thái cực [太極], ngôi vua gọi là hoàng cực [皇極], vua lên ngôi gọi là đăng cực [登極] đều là ý nói rất cao không ai hơn nữa. Phần cực hai đầu quả đất gọi là cực. Phần về phía nam gọi là nam cực [南極], phần về phía bắc gọi là bắc cực [北極]. Cùng cực. Như ơn cha mẹ gọi là võng cực chi ân [罔極之恩] nghĩa là cái ơn không cùng. Như cực ngôn kỳ lợi [極言其利] nói cho hết cái lợi, v.v. Mỏi mệt. Như tiểu cực [小極] hơi mệt. Sự xấu nhất, khổ nhất. Trọn, hết, mười năm gọi là một cực. Đến. Cùng nghĩa với chữ cực [亟].
与
Tục dùng như chữ [與]. Giản thể của chữ 與
写
Giản thể của chữ [寫].
互
Đắp đổi, hai bên cùng thay đổi với nhau. Như hỗ trợ [互助] giúp đỡ lẫn nhau.
適
Đi đến. Như thích Tề [適齊] đến nước Tề. Theo. Con gái về nhà chồng gọi là thích nhân [適人]. Ưa thích. Như thích ý [適意] vừa ý, thích nguyện [適願] thích như nguyện. Không được dễ chịu gọi là bất thích [不適] đau yếu khó chịu. Vừa. Như thích khả nhi chỉ [適可而止] vừa phải mà thôi. Chính thế. Dùng làm trợ từ. Như thích túc tự hại [適足自害] chính là chỉ đủ tự hại mình mà thôi. Chỉ. Như Mạnh Tử [孟子] nói tắc khẩu phúc khởi thích vị xích thốn chi phu tai [則口腹豈適爲尺寸之膚哉] thì miệng bụng chỉ là vì tấc thước da sao ! Vừa gặp. Như thích nhiên [適然] vừa may, thích ngộ [適遇] vừa gặp, v.v. Một âm là đích. Chuyên chủ. Như vô sở đích tòng [無所適從] không chuyên chủ theo vào đâu. Cùng nghĩa với chữ đích [嫡]. Ngôi thái tử gọi là đích tử [適子]. Chỗ ngủ chính gọi là đích thất [適室], v.v. Cũng cùng nghĩa với những chữ sau : địch [敵], trích [謫], thích [惕]. Dị dạng của chữ [适].
嫡
Vợ cả, con vợ cả gọi là đích tử [嫡子].
摘
Hái. Như trích qua [摘瓜] hái dưa, trích quả [摘果] hái quả, v.v. Chọn lấy. Như trích sao [摘抄] chọn sao lấy một đoạn, trích lục [摘錄] chọn chép lấy từng đoạn, v.v. Phát ra. Như trích gian [摘奸] phát giác được sự gian tà ra.
垂
Rủ xuống. Nguyễn Du [阮攸] : Thành nam thùy liễu bất câm phong [城南垂柳不禁風] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Phía nam thành, liễu rủ không đương nổi với gió. Cũng như chữ thùy [陲]. Biên thùy [邊垂] ngoài ven nước. Sắp. Như sự tại thùy thành [事在垂成] việc ở sắp nên. Lời người trên đối với kẻ dưới. Như thùy niệm [垂念] rủ lòng nghĩ tới.
睡
Ngủ, lúc mỏi nhắm mắt gục xuống cho tinh thần yên lặng gọi là thụy. Nguyễn Du [阮攸] : Sơn ổ hà gia đại tham thụy, Nhật cao do tự yểm sài môn [山塢何家大貪睡, 日高猶自掩柴門] (Quỷ Môn đạo trung [鬼門道中]) Trong xóm núi, nhà ai ham ngủ quá, Mặt trời đã lên cao mà cửa củi còn đóng kín. Quách Tấn dịch thơ : Nhà ai góc núi sao ham giấc, Nắng gội hiên chưa mở cánh bồng.
剰
Thừa. Như sở thặng vô kỉ [所剰無幾] thửa thừa không mấy nhiều.
乗
Lên xe. ride, power, multiplication, record, counter for vehicles, board, mount, join
華
Nước Tàu. Nước Tàu tự gọi là Trung Hoa [中華], người Tàu là Hoa nhân [華人]. Màu mỡ, rực rỡ. Phàm sự gì hiện rõ ra đều gọi là hoa. Như quang hoa [光華], vinh hoa [榮華], v.v. Văn sức, cái để trang sức bề ngoài cũng gọi là hoa. Như hoa lệ [華麗], hoa mỹ [華美], v.v. Xa phí cũng gọi là xa hoa [奢華], son phấn màu mỡ gọi là duyên hoa [鉛華], nhà cửa sơn đỏ gọi là hoa ốc [華屋], v.v. Chỉ vụ bề ngoài không chuộng sự thực gọi là phù hoa [浮華], phồn hoa [繁華], v.v. đều là cái nghĩa trang sức bề ngoài cả. Tinh hoa. Văn từ hay gọi là hàm anh trớ hoa [含英咀華] bao hàm chất tinh hoa, v.v. Có tài nổi tiếng. Như tài hoa [才華], thanh hoa [聲華], v.v. Rực rỡ. Như thiều hoa [韶華] bóng mặt trời mùa xuân, cảnh sắc bốn mùa gọi là vật hoa [物華] hay tuế hoa [歲華], v.v. Khen cái tuổi trẻ của người gọi là niên hoa [年華], chỗ đô hội nhiệt náo gọi là kinh hoa [京華], v.v. Tóc bạc gọi là hoa phát [華髮]. Cùng nghĩa với chữ hoa [花]. Một âm là hóa. Núi Hóa sơn [華山].
嘩
Cũng như chữ hoa [譁].
寂
Lặng yên. Như tịch mịch [寂寞]. Đỗ Phủ [杜甫] : Ngư long tịch mịch thu giang lãnh, Cố quốc bình cư hữu sở tư [魚龍寂寞秋江冷, 故國平居有所思] (Thu hứng [秋興]). Quách Tấn dịch thơ : Cá rồng vắng vẻ sông thu lạnh, Thong thả lòng thêm nhớ cố hương. Im. Như tịch nhiên bất động [寂然不動] im phắc chẳng động. Nhà Phật [佛] cho tu hành sạch hết mê vọng, vào nơi rỗng lặng, hưởng thú chân thường là tịch diệt [寂滅]. Tâm thần lặng yên, tự nhiên soi tỏ, không sót tí gì gọi là tịch chiếu [寂照]. Thị tịch [示寂] mất, chết (thuật ngữ Phật giáo [佛教]). Cũng như viên tịch [圓寂].
戚
Thương. Như ai thích chi dong [哀戚之容] cái dáng thương xót. Lo, phàm sự gì đáng lo đều gọi là thích. Như hưu thích tương quan [休戚相關] mừng lo cùng quan hệ. Thân thích. Họ ngoại gọi là ngoại thích [外戚]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Binh dư thân thích bán li linh [兵餘親戚半離零] (Kí cữu Dịch Trai Trần công [寄舅易齋陳公]) Sau cơn loạn lạc, họ hàng thân thích nửa phần li tán. Cái thích, tức là cái búa, ngày xưa dùng làm đồ binh. Một thứ để múa trong lúc hòa nhạc.
疏
Thông suốt, sự thực đúng lẽ phải gọi là sơ thông trí viễn [疏通致遠]. Hai bên cùng thấu tỏ nhau cũng gọi là sơ thông. Chia khoi. Thưa, ít. Nguyễn Trãi [阮廌] : Môn vô xa mã cố nhân sơ [門無車馬故人疏] (Mạn thành [漫成]) Trước cửa không xe ngựa, bạn cũ thưa. Bày. Giúp. Xa, họ gần là thân [親], họ xa là sơ [疏]. Thường tiếp nhau luôn là thân, cách nhau xa lâu là sơ. Sơ xuất, xao nhãng. Mưu tính bố trí không được chu đáo gọi là thô sơ [粗疏] hay sơ hốt [疏忽]. Đục chạm. Như sơ linh [疏櫺] đục khoét và chạm trổ chấn song cửa sổ cho thấu ánh sáng vào. Một âm là sớ. Tâu bày. Giải nghĩa văn. Như chú sớ [注疏] chua âm và giải rõ nghĩa văn.
刺
Đâm chết, lấy dao đâm giết. Kẻ giết người gọi là thứ khách [刺客]. Ta quen đọc là chữ thích. Ngày xưa gọi quan Tri châu là thứ sử [刺使]. Lựa lọc. Như cả một bài văn ngắt lấy một đoạn gọi là thứ thủ [刺取]. Châm, tiêm, lấy kim đâm vào gọi là thứ. Gai nhọn. Viết tên họ mình vào thư gọi là thứ. Vì thế các danh thiếp ta dùng gọi là danh thứ [名刺]. Trách. Như cơ thứ [譏刺] chê trách. Một âm là thích. Cắm giữ. Như thích thuyền [刺船] cắm giữ thuyền. Thêu. Như thích tú [刺繡] thêu vóc. Rình mò. Như âm thích [陰刺] rình ngầm. Nhai nhải. Như thích thích bất hưu [刺刺不休] nói nhai nhải không thôi.