Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
606 Từ
腕
Cổ tay. Người ta tới lúc thất ý thường chống tay thở dài, nên toan tính không ra gọi là ách oản [扼腕]. Cũng đọc là uyển.
湾
Giản thể của chữ 灣
惑
Ngờ lạ. Như trí giả bất hoặc [智者不惑] kẻ khôn không có điều ngờ lạ. Mê. Như cổ hoặc [蠱惑] lấy lời nói hay sự gì làm mê hoặc lòng người. Nhà Phật [佛] cho chúng sinh đối với hết thảy mọi pháp, không hiểu rõ rằng tự tình nguyên là không [空], mới sinh ra chấp chước sằng, mê mất đạo chính mà bị luân hồi [輪迴] mãi. Có hai sự mê hoặc lớn : (1) Kiến hoặc[見惑] nghĩa là kiến thức mê lầm. Như đời là vô thường [無常] lại nhận là có thường, thế là kiến hoặc, (2) Tư hoặc [思惑] như mắt thấy sắc nghĩ mê say đắm sắc, tai nghe tiếng nghĩ say mê tiếng, không biết sắc với tiếng đều là vọng cả, thế là tư hoặc.
賄
Của. Như hóa hối [貨賄] của cải, vàng ngọc gọi là hóa, vải lụa gọi là hối. Đút của. Như tư hối [私貨] đút ngầm, hối lộ [賄賂] đem của đút lót. Tặng tiền của.
話
Lời nói, phàm các lời nói tầm thường đều gọi là thoại. Như bạch thoại [白話] lời nói thông thường dễ hiểu. Một lối văn viết cho những người học ít xem dễ hiểu. Như nhàn thoại [閒話] câu chuyện thường. Bảo. Tốt, hay.
和
Hòa, cùng ăn nhịp với nhau. Vừa phải, không thái quá không bất cập gọi là hòa. Mưa gió phải thì gọi là thiên hòa [天和]. Không trái với ai gọi là hòa. Như hòa khí [和氣]. Thuận hòa. Như hòa thân [和親], hòa hiếu [和好], v.v. Đang tranh giành mà xử cho yên vui gọi là hòa. Như hai nước đánh nhau, muốn thôi thì phải bàn với nhau ước với nhau thôi không đánh nhau nữa gọi là hòa nghị [和議], hòa ước [和約], kiện nhau lại giàn hòa với nhau gọi là hòa giải [和解], hòa tức [和息], v.v. Vui, nhân dân ai nấy đều yên vui làm ăn thỏa thuận gọi là hòa. Như chánh thông nhân hòa [政通人和] chánh trị thông đạt nhân dân vui hòa. Bằng, đều. Làm cho giá đồ đều nhau gọi là hòa giá [和價]. Pha đều. Như hòa canh [和羹] hòa canh, hòa dược [和藥] hòa thuốc, v.v. Cái chuông xe, cũng có khi gọi là loan [鸞], cho nên cũng có khi gọi chuông xe là hòa loan [和鸞]. Tấm ván đầu áo quan, đời xưa gọi là tiền hòa [前和], bây giờ gọi là hòa đầu [和頭]. Nước Nhật Bản gọi là Hòa quốc [和國], nên chữ Nhật Bản gọi là hòa văn [和文]. Hòa hiệu [和較] danh từ về môn số học. Số này so với số kia thì số tăng lên gọi là số hòa, số sút đi gọi là số hiệu. Hòa-nam [和南] dịch âm tiếng Phạn nghĩa là chắp tay làm lễ, là giốc lòng kính lễ. Hòa thượng [和尚] dịch âm tiếng Phạn, nghĩa là chính ông thầy dạy mình tu học. Cùng. Như ngã hòa nễ [我和你] ta cùng mày. Một âm là họa. Họa lại, kẻ xướng lên trước là xướng [唱], kẻ ứng theo lại là họa [和]. Như ta nói xướng họa [唱和], phụ họa [附和], v.v.
論
Bàn bạc, xem xét sự vật, rồi nói cho rõ phải trái gọi là luận. Như công luận [公論] lời bàn chung của số đông người, dư luận [輿論] lời bàn của xã hội công chúng. Lối văn luận, đem một vấn đề ra mà thảo luận cho rõ lợi hại nên chăng gọi là bài luận. Xử án. Nghĩ. Kén chọn. So sánh. Cũng đọc là chữ luân.
録
Dị dạng của chữ 录
六
Sáu, số đếm.
漏
Thấm ra, nhỏ ra, rỉ. Để sự bí mật cho bên ngoài biết gọi là lậu [漏] hay tiết lậu [洩漏]. Khắc lậu. Ngày xưa dùng cái gáo dùi thủng một lỗ nhỏ, đổ nước vào lâu lâu lại nhỏ một giọt, nước đầy thì cái thẻ khắc giờ nổi lên xem phân số nhiều ít thì biết được thì giờ sớm hay muộn. Nguyễn Trãi [阮廌] : Kim môn mộng giác lậu thanh tàn [金門夢覺漏聲殘] (Thứ vận Trần Thượng Thư đề Nguyễn Bố Chánh thảo đường [次韻陳尚書題阮布政草堂]) Nơi kim môn tỉnh giấc mộng, đồng hồ đã điểm tàn canh. Ốc lậu [屋漏] xó nhà về phía tây bắc. Xó nhà là chỗ vắng vẻ không có ai, nên nói bóng về việc người quân tử biết tu tỉnh cẩn thận từ lúc ở một mình gọi là bất quý ốc lậu [不愧屋漏] (Thi Kinh [詩經]). Bệnh lậu. Đi đái rặn mãi mới ra từng giọt mà hay đi ra chất mủ rớt gọi là bệnh lậu. Bệnh gì có chất lỏng rỉ ra đều gọi là lậu. Thối.
滝
Thác nước
楼
Giản thể của chữ 樓
廊
Mái hiên, hành lang.
浪
Sóng. Ngước lãng [謔浪] phóng túng (đùa bỡn vô lễ). Phóng lãng. Kẻ chỉ chơi bời lêu lổng không chăm chỉ làm một nghề chánh đáng gọi là lãng tử [浪子]. Mạnh lãng [孟浪] càn rở, nói càn rở. Một âm là lang. Thương Lang [滄浪] sông Thương Lang. Lang lang [浪浪] nước chảy băng băng.
朗
Sáng. Như thiên sắc thanh lãng [天色清朗] màu trời trong sáng.
郎
Chức quan. Về đời nhà Tần [秦], nhà Hán [漢] thì các quan về hạng lang đều là sung vào quan túc vệ. Về đời sau mới dùng để gọi các quan ngoài, như thượng thư lang [尚書郎], thị lang [侍郎], v.v. Ở bên ta thì các quan cai trị thổ mán đều gọi đều gọi là quan lang. Chàng, một tiếng gọi về phía bên con trai, là cái danh hiệu tốt đẹp. Anh chàng. Vợ gọi chồng gọi là lang. Họ Lang.
労
Lao động, lao lực, công lao
老
Người già bảy mươi tuổi. Phàm người nào có tuổi tác đều gọi là lão. Tước vị tôn trọng cũng gọi là lão. Như nguyên lão [元老] vị trọng thần của nhà nước, trưởng lão [長老] sư cụ. Nay bè bạn chơi với nhau, trong lúc trò chuyện gọi nhau là mỗ lão [某老] cũng noi nghĩa ấy cả. Có khi dùng để nói đùa nhau. Như lão mỗ [老某] cũng như ta nói thằng cha ấy. Suy yếu. Như cáo lão [告老] cáo rằng già yếu xin thôi việc quan về nhà nghỉ. Lâu. Như lão ư kì sự [老於其事] làm việc đã lâu. Cứng rắn, tục gọi vật rắn chắc là lão. Văn viết đanh thép gọi là lão luyện [老煉] hay lão đương [老當]. Vương Bột [王勃] : Lão đương ích tráng, ninh tri bạch thủ chi tâm [老當益壯, 寧知白首之心] tuổi già càng phải mạnh hơn, nên hiểu lòng ông đầu bạc. Ông Lý Nhĩ [李耳] nhà Chu [周] gọi là Lão tử [老子], viết Đạo Đức Kinh [道德經], là tổ Đạo giáo, nên gọi Đạo giáo là đạo Lão. Binh đóng ở ngoài đã lâu.
露
Móc, hơi nước gần mặt đất, đêm bám vào cây cỏ, gặp khí lạnh dót lại từng giọt gọi là lộ. Như sương lộ [霜露] sương và móc. Nguyễn Du [阮攸] : Bạch lộ vi sương thu khí thâm [白露爲霜秋氣深] (Thu dạ [秋夜]) Móc trắng thành sương, hơi thu đã già. Lộ ra ngoài. Như hiển lộ [顯露] lộ rõ, thấu lộ [透露] tỏ lộ, v.v. Nguyễn Du [阮攸] : Bất lộ trảo nha dữ giác độc [不露爪牙與角毒] (Phản Chiêu hồn [反招魂]) Không để lộ ra nanh vuốt cùng nọc độc. Ở ngoài đồng. Như lộ túc [露宿] ngủ ngoài đồng. Gầy. Họ Lộ.
路
Đường cái, đường đi lại. Như hàng lộ [航路] đường đi bể. Địa vị. Như Mạnh tử [孟子] có câu phu tử đương lộ ư tề [夫子當路於齊] nhà thầy ở vào cái địa vị trọng yếu ở nước Tề. Phương diện. Như ở giữa đối với bốn phương thì chia làm đông lộ [東路] mặt đông, tây lộ [西路] mặt tây, nam lộ [南路] mặt nam, bắc lộ [北路] mặt bắc. Phàm cái gì cứ phải noi thế mà làm đều gọi là lộ. Như lễ môn nghĩa lộ [禮門義路] cửa lễ đường nghĩa, ý nói lễ như cái cửa, nghĩa như con đường, không cửa không ra vào, không đường không chỗ đi lại vậy. Ngành thớ như làm văn có tứ lộ [思路] lối nghĩ, phép gửi ý tứ vào, bút lộ [筆路] lối bút, phép bút. To lớn, vua ở chỗ nào lấy sự to lớn làm hiệu, nên cửa nhà vua gọi là lộ môn [路門], chỗ vua ngủ gọi là lộ tẩm [路寢], v.v. Cái xe, ngày xưa các thiên tử có năm thứ xe đi là ngọc lộ [玉路], kim lộ [金路], tượng lộ [象路], cách lộ [革路], mộc lộ [木路] gọi là ngũ lộ [五路].
炉
Giản thể của chữ 爐
錬
Tinh luyện, rèn luyện
練
Lụa mềm nhuyễn và trắng nõn. Nấu tơ tằm sống cho chín và trắng tinh. Như luyện ti [練絲] luyện tơ. Duyệt lịch. Như lịch luyện [歷練] luyện tập đã nhiều, từng quen. Luyện tập. Như huấn luyện [訓練] luyện tập, luyện vũ [練武] luyện võ, v.v. Luyện, học tập hay làm gì mà đã tinh tường lắm đều gọi là luyện. Như am luyện [諳練] đã quen, đã tinh lắm. Kén chọn. Tế tiểu tướng gọi là luyện.
廉
Góc nhà, ở bên bệ thềm bước lên gọi là đường liêm [堂廉]. Như đường cao liêm viễn [堂高廉遠] nhà cao góc bệ xa, ý nói nhà vua cao xa lắm. Góc, cạnh. Đồ vật gì có góc có cạnh gọi là liêm. Ngay, biết phân biệt nên chăng không lấy xằng gọi là liêm. Như thanh liêm [清廉]. Xét, ngày xưa có chức liêm phóng sứ [廉訪使] để tra các quan lại, cho nên ngày xưa thường gọi bên quan án là liêm phóng [廉訪]. Tiền liêm, lương quan chia ra hai thứ, bổng [俸] là món lương thường, liêm [廉] là món lương riêng để trợ cấp cho khỏi ăn của đút làm hại dân.
連
Liền. Hai bên liền tiếp nhau gọi là liên. Liền nối. Như liên hoàn [連環] cái vòng liền nối nhau. Phép quân bây giờ cứ ba bài gọi là một liên, tức là một đội ngày xưa. Hợp lại. Bốn dặm là một liên. Khó khăn. Chì chưa nấu chưa lọc. Lưu liên [留連] quyến luyến.
恋
Giản thể của chữ [戀].
盤
Cái mâm. Cái chậu tắm rửa. Bàn hoàn [盤桓] quanh co, không tiến lên được. Bồi hồi, bè bạn lưu liên ([留連]) không rời nhau được cũng gọi là bàn hoàn [盤桓]. Đào Uyên Minh [陶淵明] : Cảnh ế ế dĩ tương nhập, phủ cô tùng nhi bàn hoàn [景翳翳以將入, 撫孤松而盤桓] Cảnh âm u, trời sắp lặn, vỗ cây tùng lẻ loi, lòng bồi hồi. Bàn toàn [盤旋] quay liệng, quay liệng vài vòng rồi chạy và bay bổng lên gọi là bàn toàn. Toàn cuộc. Như thông bàn trù hoạch [通盤籌畫] toan tính suốt cả toàn cuộc. Điểm tra các của cải. Định giá hàng hóa. Tra xét nguyên do. Như bàn cật [盤詰] xét hỏi, hỏi vặn. Vui. Như bàn du vô độ [盤遊無度] (Thư Kinh [書經]) vui chơi vô độ. Cùng một nghĩa với chữ bàn [磐] tảng đá lớn.
繁
Nhiều. Như phồn thịnh [繁盛] nhiều nhõi đông đúc, phồn diễn [繁衍] nhung nhúc, đầy đàn, đầy lũ. Một âm là bàn. Cái dây thắng đái ngựa.
裂
Xé ra. Sự gì phá hoại gọi là quyết liệt [決裂]. Rách.
劣
Kém, đối lại với chữ ưu [優] hơn. Kém hèn. Như dong liệt [庸劣], ti liệt [卑劣] đều là lời chê hèn kém cả.