Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
400 Từ
鼓
つづみ - コ
Cái trống Đặng Trần Côn 鄧陳琨Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt 鼓鼙聲動長城月 (Chinh Phụ ngâm 征婦吟) Tiếng trống lệnh làm rung động bóng trăng Trường Thành Đoàn Thị Điểm dịch thơ Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt Đánh trống Gẩy khua Quạt lên cổ động Trống canh
互
たが.い かたみ.に - ゴ
Đắp đổi hai bên cùng thay đổi với nhau Như hỗ trợ 互助 giúp đỡ lẫn nhau
抗
あらが.う - コウ
Vác. Chống cự. Như kháng nghị [抗議] chống cự lời bàn, kháng mệnh [抗命] chống cự lại mệnh lệnh. Ngang. Như phân đình kháng lễ [分庭抗禮] chia nhà địch lễ, nghĩa là cùng đứng riêng một phe mà làm lễ ngang nhau. Giấu, cất. Lang kháng [狼抗] nặng nề.
攻
せ.める - コウ
Đánh vây đánh một thành ấp nào gọi là công Sửa Như công kim 攻金 sửa vàng công ngọc 攻玉 sửa ngọc vv Công kích trách điều lỗi lầm của người gọi là công Làm Bền
更
さら さら.に ふ.ける ふ.かす - コウ
Đổi. Như canh trương [更張] đổi cách chủ trương, canh đoan [更端] đổi đầu mối khác, v.v. Canh, một đêm chia làm năm canh. Nguyễn Du [阮攸] : Đàn tận tâm lực cơ nhất canh [殫盡心力幾一更] (Thái Bình mại ca giả [太平賣歌者]) Dốc hết tâm lực gần một trống canh. Thay. Như canh bộc [更僕] đổi người khác thay mặt mình, nói nhiều lời quá gọi là canh bộc nan sổ [更僕難數]. Trải. Như thiếu canh bất sự [少更不事] nhỏ chẳng trải việc (ít tuổi chưa từng trải mấy). Đền lại. Một âm là cánh. Lại thêm. Như cánh thậm [更甚] thêm tệ. Nguyễn Du [阮攸] : Thành bắc sơn lưu hồng cánh hồng [城北山榴紅更紅] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Phía bắc thành, hoa sơn lựu đã đỏ, lại càng đỏ thêm.
恒
つね つねに - コウ
Tục dùng như chữ hằng 恆 Giản thể của chữ 恆
荒
あら.い あら- あ.れる あ.らす -あ.らし すさ.む - コウ
Bỏ hoang, đất đầy những cỏ gọi là hoang. Nên ruộng chưa vỡ cỏ, chưa cầy cấy được gọi là hoang điền [荒田] ruộng hoang. Khai hoang [開荒], khẩn hoang [墾荒] đều nghĩa là khai khẩn ruộng bỏ hoang cả. Ruộng vẫn cấy được, mà vì tai biến lúa không chín được, cũng gọi là hoang. Như thủy hoang [水荒] bị lụt, hạn hoang [旱荒] đại hạn. Việc gì đang làm nửa chừng mà bỏ gọi là hoang. Như hoang khóa [荒課] bỏ dở khóa học. Phóng túng, không biết giữ gìn gọi là hoang. Như hoang đường [荒唐], hoang mậu [荒謬]. Cõi đất xa xôi. Như bát hoang [八荒] tám cõi xa xôi, chỗ đất vắng vẻ ít người ở gọi là hoang lương [荒涼]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Dã kính hoang lương hành khách thiểu [野徑荒涼行客少] (Trại đầu xuân độ [寨頭春渡]) Nẻo đồng heo hút ít người qua. Bỏ. To lớn. Hư không. Che lấp. Mê man không tự xét lại.
香
か かお.り かお.る - コウ キョウ
Hơi thơm Như hương vị 香味 hương thơm và vị ngon Nguyễn Du 阮攸Thiên cổ trùng tuyền thượng hữu hương 天古重泉尙有香 (Âu Dương Văn Trung Công mộ 歐陽文忠公墓) Nghìn thuở nơi chín suối vẫn có mùi hương Phàm thứ cây cỏ nào có chất thơm đều gọi là hương Như đàn hương 檀香 cây đàn thơm ta gọi là trầm bạch Nguyễn Du 阮攸 Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp 一炷檀香消慧業 (Vọng Quan Âm miếu 望觀音廟) Đốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra Lời khen lao
項
うなじ - コウ
Cổ sau gáy Không chịu cúi đầu nhún lòng theo với người khác gọi là cường hạng 強項 cứng cổ Hạng thứ Như thượng hạng 上項 bậc trên thứ tốt vv To lớn
槁
か.れる - コウ
Khô. Gỗ khô.
豪
えら.い - ゴウ
Con hào một loài thú như loài lợn Sáng suốt trí tuệ hơn trăm người gọi là hào Như hào kiệt 豪傑 Làm một người chúa trùm trong một bọn cũng gọi là hào Như hương hào 鄉豪 người trùm trong một làng Hào hiệp ý khí phi thường cũng gọi là hào Như hào cử 豪舉 làm nên việc phi thường hào ẩm 豪飲 uống rượu khỏe hơn người thi hào 詩豪 bậc làm thơ giỏi hơn người Hào cùng nghĩa với chữ 毫
込
-こ.む こ.む こ.み -こ.み こ.める - null
crowded, mixture, in bulk, included, (kokuji)
婚
null - コン
Lấy vợ con dâu
鎖
くさり とざ.す - サ
Cái vòng. Lấy vòng móc liền nhau gọi là tỏa. Vì thế những vòng xúc xích đeo làm đồ trang sức gọi là liên tỏa [連鎖], lấy vòng móc liền nhau làm áo dày gọi là tỏa tử giáp [鎖子甲]. Cái khóa. Phong kín, che lấp. Như vân phong vụ tỏa [雲封霧鎖] mây mù phủ kín. Xiềng xích.
彩
いろど.る - サイ
Tia sáng. Rực rỡ. Phàm cạnh tranh chơi đùa đều lấy sự được thua làm vinh nhục, nên ai giật giải đuợc hơn gọi là đắc thải [得彩]. Cũng vì thế mà cái vé sổ số cũng gọi là thải phiếu [彩票]. Ta quen đọc là thái.
歳
とし とせ よわい - サイ セイ
Tuổi năm tuế nguyệt
載
の.せる の.る - サイ
Chở Nói về người thì gọi là thừa 乘 nói về xe thì gọi là tái 載 Như tái dĩ hậu xa 載以後車 lấy xe sau chở về Phàm dùng thuyền hay xe để chở đồ đều gọi là tái cả Như mãn tái nhi quy 滿載而歸 xếp đầy thuyền chở về Nâng Sức nâng nổi đồ gọi là tái Như thiên phú địa tái 天覆地載 trời che đất chở (nâng) người nào có vẻ trọng hậu gọi là tái đức chi khí 載德之器 Đầy rẫy Như oán thanh tái đạo 怨聲載道 tiếng oán than đầy đường Trước Như Mạnh Tử 孟子 nói Thang thủy chinh tự cát tái 湯始征自葛載 vua Thang bắt đầu chinh phạt từ nước Cát trước Thành nên Như nãi canh tái ca 乃賡載歌 bèn nối thành bài hát Ghi chép chép cả các việc các vật vào cả một cuốn như xe chở đủ các đồ Như kí tái 記載 ghi chép Thời dùng làm tiếng trợ ngữ Như tái tập can qua 載戢干戈 thời thu mộc mác Một âm là tại Các đồ xe thuyền chở tới Tục thông dụng chữ tải 儎 Lại một âm là tải Năm Nhà Hạ 夏 gọi là tuế 歲 Nhà Thương 商 gọi là tự 祀 Nhà Chu 周 gọi là niên 年 Nhà Đường 唐 nhà Ngô 吳 gọi là tải 載 Dị dạng của chữ 载
剤
かる けず.る - ザイ スイ セイ
Dịch tễ
咲
さ.く -ざき - ショウ
Tục dùng như chữ tiếu 笑
惨
みじ.め いた.む むご.い - サン ザン
Giản thể của chữ 慘
旨
むね うま.い - シ
Ngon. Như chỉ tửu [旨酒] rượu ngon, cam chỉ [甘旨] ngon ngọt, v.v. Ý chỉ. Như kì chỉ viễn [其旨遠] thửa ý xa, ý nói hàm có ý sâu xa. Chỉ dụ, lời vua ban bảo tôi dân gọi là chỉ. Dùng làm trợ từ như chữ chỉ [只].
伺
うかが.う - シ
Dò xét ta quen đọc là tứ
刺
さ.す さ.さる さ.し さし とげ - シ
Đâm chết lấy dao đâm giết Kẻ giết người gọi là thứ khách 刺客 Ta quen đọc là chữ thích Ngày xưa gọi quan Tri châu là thứ sử 刺使 Lựa lọc Như cả một bài văn ngắt lấy một đoạn gọi là thứ thủ 刺取 Châm tiêm lấy kim đâm vào gọi là thứ Gai nhọn Viết tên họ mình vào thư gọi là thứ Vì thế các danh thiếp ta dùng gọi là danh thứ 名刺 Trách Như cơ thứ 譏刺 chê trách Một âm là thích Cắm giữ Như thích thuyền 刺船 cắm giữ thuyền Thêu Như thích tú 刺繡 thêu vóc Rình mò Như âm thích 陰刺 rình ngầm Nhai nhải Như thích thích bất hưu 刺刺不休 nói nhai nhải không thôi
脂
あぶら - シ
Mỡ tảng, mỡ dót lại từng mảng. Yên chi [燕脂] phấn, đàn bà dùng để làm dáng. Nguyên viết là [燕支]. Có khi viết là [胭脂] hay [臙脂]. Tục gọi tắt là chi [脂]. Như chi phấn [脂粉] phấn sáp.
紫
むらさき - シ
Sắc tía sắc tím Dây thao Đời xưa có chức kim tử quang lộc đại phu 金紫光祿大夫 nghĩa là chức quan được dùng ấn vàng dây thao tím vì thế nên gọi những người bỗng dưng mà phú quý là thủ thanh tử như thập giới 取青紫如拾芥
狙
ねら.う ねら.い - ソ ショ
Một giống như con vượn, tính rất giảo quyệt. Rình đánh trộm. Đỗ Phủ [杜甫] : Thận vật xuất khẩu tha nhân thư [慎勿出口他人狙] (Ai vương tôn [哀王孫]) Cẩn thận giữ miệng, (coi chừng) kẻ khác rình dò.
雌
め- めす めん - シ
Con mái loài có lông cánh thuộc về tính âm (giống cái) gọi là thư con thú cái cũng gọi là thư Yếu lướt Như thủ thư 守雌 giữ lối mềm nhũn
執
と.る - シツ シュウ
Cầm. Giữ. Câu chấp [拘執] không biết biến thông cứ tự cho mình là phải. Bắt. Kén chọn. Bạn đồng chí gọi là chấp hữu [執友] vì thế nên gọi bố anh em bạn là phụ chấp [父執].
芝
しば - シ
Một loài cỏ như nấm mọc ở các cây đã chết hình như cái nấm cứng nhẵn nhụi có sáu sắc xanh đỏ vàng trắng đen tía Người xưa cho đó là cỏ báo điềm tốt lành nên gọi là linh chi 靈芝
之
の これ おいて ゆく この - シ
Chưng dùng về lời nói liền nối nhau Như đại học chi đạo 大學之道 chưng đạo đại học Đi Như Đằng Văn Công tương chi Sở 滕文公將之楚 Đằng Văn Công sắp đi sang nước Sở Đến Như chi tử mỹ tha 之死靡他 đến chết chẳng tới ai Đấy là tiếng dùng thay một danh từ nào Như Thang sử nhân vấn chi 湯使人問之 vua Thang khiến người hỏi đấy (hỏi aitức là hỏi Cát Bá chữ chi đây là thay hai chữ Cát Bá) Ấy Như chi tử vu quy 之子于歸 người ấy về nhà chồng