Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
480 Từ
探
Tìm tòi. Tìm xa. Như tham bản cầu nguyên [探本窮源] thăm đến gốc tìm đến nguồn. Thử. Như tham vấn khẩu khí [探問口氣] hỏi thử khẩu khí xem sao. Dò xét. Như khuy tham [窺探] thăm dòm, trinh tham [偵探] rình xét, v.v. Hỏi thăm. Như tham thân [探視] thăm người thân, tham hữu [探友] thăm bạn. Tìm kiếm. Như tham mai [探梅] tìm kiếm mơ, tham hoa [探花] tìm kiếm hoa, v.v. $ Ta quen đọc là thám.
深
Bề sâu. Như thâm nhược can xích [深若干尺] sâu ngần ấy thước. Cách xa, từ ngoài vào trong hiểm hóc khó đi đều gọi là thâm. Như thâm sơn [深山] núi thẳm, thâm lâm [深林] rừng sâu, thâm cung [深宮] cung thẳm, v.v. Sâu kín. Như thâm trầm [深沉] ý tứ kín đáo khó lường, thâm áo [深奧] nghĩa lý súc tích sâu xa. Lâu dài. Như xuân thâm [春深] ngày xuân còn dài, dạ thâm [夜深] đêm trường. Phàm cái gì có công phu súc tích lâu đều gọi thâm. Tiến thủ. Như thâm nhập [深入] vào cõi đã thâm, thâm tháo [深造] tới cõi thâm thúy, v.v. Phàm cái gì suy cho đến kỳ cùng đều gọi là thâm. Bắt bẻ nghiêm ngặt. Như thâm văn chu nạp [深文周納] lấy cái nghĩa phép luật sâu sắc mà buộc tội người. Rất, lắm. Như thâm ố [深惡] ghét lắm, thâm hiếu [深好] thích lắm, v.v.
貫
Cái dây xâu tiền, cho nên gọi một xâu nghìn đồng tiền là nhất quán [一貫] (một quan). Như vạn quán gia tư [萬貫家私] nhà giàu có đến vạn quan. Tính số tham tàng trộm cắp, tích chứa được đủ số bao nhiêu đó gọi là mãn quán [滿貫] nghĩa là như xâu tiền đã đủ quan, cho đến hết cữ vậy, vì thế nên tội ác đến cùng cực gọi là ác quán mãn doanh [惡貫滿盈]. Suốt thông, xâu qua. Như quán châu [貫珠] xâu hạt châu. Phàm đi đâu mà không có gì ngăn trở được đều gọi là quán. Như trung quán nhật nguyệt [忠貫日月] lòng trung suốt qua mặt trời mặt trăng, nghĩa quán kim thạch [義貫金石] nghĩa suốt qua cả vàng đá, v.v. Thông hiểu văn nghĩa gọi là yêm quán [淹貫] hay điều quán [條貫] v.v. Liền suốt. Như ngư quán nhi tiến [魚貫而進] cứ lần lượt liền nối mà tiến lên. Quê quán. Như hương quán [鄉貫]. Quen. Như ngã bất quán dữ tiểu nhân thặng [我不貫與小人乘] (Mạnh Tử [孟子]) tôi không quen cùng kẻ tiểu nhân cùng cưỡi xe. Hiểu thông suốt. Tin, trúng. Sự. Luận ngữ [論語] : Nhưng cựu quán, như chi hà ? Hà tất cải tác [仍舊貫,如之何?何必改作] (Tiên tiến [先進]) Vẫn sự cũ, chẳng được sao ? Cần gì phải sửa đổi.
慣
Quen. Như tập quán [習慣] tập quen.
訓
Dạy dỗ. Nói giải nghĩa cho rõ ra. Vì thế nên chua nghĩa sách cũng gọi là huấn. Lời nói có thể làm phép được gọi là huấn. Như cổ huấn [古訓] lời người xưa dạy. Thuận theo.
順
Theo, bé nghe lớn chỉ bảo không dám trái một tí gì gọi là thuận. Như thuận tòng [順從] tuân theo. Thuận, noi theo lẽ phải gọi là thuận. Như vua nghĩa tôi trung, cha lành con hiếu, anh yêu em kính gọi là lục thuận [六順]. Yên vui. Như sách Trung Dung [中庸] nói phụ mẫu kì thuận hĩ hồ [父母其順矣呼] cha mẹ được yên vui lắm thay. Hàng phục. Như Thi Kinh [詩經] nói tứ quốc thuận chi [四國順之] các nước bốn phương đều hàng phục cả. Lợi, phàm sự gì được thông đồng tiện lợi đều gọi là thuận. Như thuận lợi [順利], thuận tiện [順便], v.v. Thuận Hóa [順化] tên cũ của thị xã Huế.
無
Không. Vô minh [無明] chữ nhà Phật [佛], nghĩa là ngu si không có trí tuệ. Vô lậu [無漏] chữ nhà Phật [佛], phép tu dùng trí tuệ chân thật trừ sạch cỗi rễ phiền não là phép vô lậu. Vô sinh [無生] chữ nhà Phật [佛], nghĩa là tu chứng tới bậc nhẫn được không có pháp nào sinh ra nữa. Một âm là mô. Nam mô [南無], nguyên tiếng Phạn là Namanab, nghĩa là quy y, là cung kính đỉnh lễ. Dị dạng của chữ 无
舞
Múa, cầm cái quạt hay cái nhịp múa theo âm nhạc gọi là vũ. Cầm đồ binh diễn các môn võ nghệ cũng gọi là vũ. Như vũ kiếm [舞劍] múa gươm. Hưng khởi. Nhân cái gì nó cảm xúc đến mình mà sinh ra lòng phấn khởi gọi là cổ vũ [鼓舞] khua múa. Thủ vũ túc đạo [手舞足蹈] múa tay dậm chân, v.v. Bay liệng. Như long tường phượng vũ [龍翔鳳舞] rồng bay phượng múa. Khí tượng hớn hở gọi là phi vũ [飛舞]. Mi phi sắc vũ [眉飛色舞] mặt mày hớn hở. Biến đổi, lật lọng, làm cho điên đảo thị phi, khiến cho người không căn vặn vào đâu được gọi là vũ. Như vũ văn [舞文] dùng văn chương hiểm hóc mà điên đảo thị phi.
暁
Bình minh
流
Nước chảy. Như hải lưu [海流] dòng nuớc biển. Nước chảy tự nhiên, cho nên cái gì nó tự nhiên đun đi gọi là lưu hành [流行]. Dòng nước, nước chảy chia ra các ngành gọi là lưu. Như chi lưu [支流] sông nhánh. Dòng, riêng làm một dòng gọi là lưu. Như học thuật chia ra cửu lưu [九流] chín dòng : (1) nhà Nho, (2) nhà Đạo, (3) nhà Âm Dương, (4) nhà học về pháp, (5) nhà học về danh, (6) nhà Mặc, (7) nhà tung hoành, (8) nhà tạp học, (9) nhà nông. Phân biệt từng loài cũng gọi là lưu. Như thanh lưu [清流] dòng trong, trọc lưu [濁流] dòng đục, thượng lưu [上流] dòng trên có học thức đức hạnh, hạ lưu [下流] dòng dưới ngu si. Quan phẩm cũng chia ra lưu nội [流內] dòng ở trong, lưu ngoại [流外] dòng ở ngoài. Chưa được phẩm cấp gì gọi là vị nhập lưu [未入流]. Chuyển động, cái gì tròn trặn chuyển vần được không có động tác gọi là lưu. Như lưu động [流動], lưu chuyển [流轉], lưu lợi [流利], v.v. Trôi giạt. Như phiêu lưu [飄流], lưu lạc [流落], dân chạy loạn lạc đi nơi khác gọi là lưu dân [流民], giặc cỏ tràn đi các nơi gọi là lưu khấu [流寇], ăn mày ở ngoài tới gọi là lưu cái [流丐], nhà trò ở ngoài tới gọi là lưu xướng [流倡], v.v. đều là noi nghĩa ấy cả. Truyền dõi. Như lưu truyền [流傳], lưu phương [流芳] để tiếng thơm mãi, lưu độc [流毒] để cái độc về sau mãi, v.v. Lời nói không có căn cứ vào đâu gọi là lưu ngôn [流言]. Giạt. Như lưu đãng vong phản [流蕩忘反] trôi giạt quên trở lại, lưu liên hoang vong [流連荒亡] lưu liên lu bù, nói kẻ chơi bời phóng túng không còn nghĩ gì. Trôi đi, bị thời thế xoay đi. Như nước chảy dốc xuống, cho nên cái phong khí của một đời gọi là lưu phong [流風] hay lưu tục [流俗]. Xoay quanh không thôi. Như chu lưu [周流], luân lưu [輪流 ], v.v. Vận trời làm cũng gọi là lưu. Như lưu quang [流光] bóng mặt trời trôi qua, lưu niên [流年] năm tháng trôi qua, v.v. Tội đày, đày đi phương xa gọi là phóng lưu [放流]. Đất ngoài biên thùy, quan phải bổ lên vùng man rợ gọi là lưu quan [流官]. Do người thổ trước nối đời làm gọi là thổ tư [土司], đổi phép bổ lưu quan thay thổ tư gọi là cải thổ quy lưu [改土歸流]. Đời nhà Hán bạc nặng tám lạng gọi là lưu. Phẩm giá người, hạng người. Liếc ngang, mắt trông không ngay ngắn.
酬
Mời rượu. Chủ mời khách uống gọi là thù [酬], khách rót lại chủ gọi là tạc [酢]. Vì thế nên ở đời phải đi lại với nhau để tỏ tình thân đều gọi là thù tạc [酬酢]. Báo trả. Như thù đáp [酬答] báo đáp trả.
荒
Bỏ hoang, đất đầy những cỏ gọi là hoang. Nên ruộng chưa vỡ cỏ, chưa cầy cấy được gọi là hoang điền [荒田] ruộng hoang. Khai hoang [開荒], khẩn hoang [墾荒] đều nghĩa là khai khẩn ruộng bỏ hoang cả. Ruộng vẫn cấy được, mà vì tai biến lúa không chín được, cũng gọi là hoang. Như thủy hoang [水荒] bị lụt, hạn hoang [旱荒] đại hạn. Việc gì đang làm nửa chừng mà bỏ gọi là hoang. Như hoang khóa [荒課] bỏ dở khóa học. Phóng túng, không biết giữ gìn gọi là hoang. Như hoang đường [荒唐], hoang mậu [荒謬]. Cõi đất xa xôi. Như bát hoang [八荒] tám cõi xa xôi, chỗ đất vắng vẻ ít người ở gọi là hoang lương [荒涼]. Nguyễn Trãi [阮廌] : Dã kính hoang lương hành khách thiểu [野徑荒涼行客少] (Trại đầu xuân độ [寨頭春渡]) Nẻo đồng heo hút ít người qua. Bỏ. To lớn. Hư không. Che lấp. Mê man không tự xét lại.
慌
Lờ mờ. Như hoảng hốt [慌惚]. Vội vàng. Như hoảng mang [慌忙] vội vàng hấp tấp. Sợ hoảng. Như bất dụng hoảng [不用慌] không có gì phải lo.
帝
Vua. Vị thần rất tôn gọi là đế. Như trời gọi là thượng đế [上帝].
締
Ràng buộc. Như đế giao [締交] kết bạn, đế nhân [締姻] kết dâu gia.
制
Phép chế, phép gì đã đặt nhất định rồi gọi là chế. Như pháp chế [法制] phép chế, chế độ [制度] thể lệ nhất định cho kẻ làm việc theo. Lời của vua nói cũng gọi là chế. Như chế thư [制書], chế sách [制策], v.v. Làm. Như chế lễ tác nhạc [制禮作樂] chế làm lễ nhạc. Cầm. Như chế kì tử mệnh [制其死命] cầm cái sống chết của người. Để tang ba năm gọi là thủ chế [守制], theo lễ ngày xưa chế ra. Danh thiếp bây giờ hễ có chua chữ chế, ấy là người đang để tang ba năm. Cai quản. Như thống chế [統制], tiết chế [節制] đều có nghĩa là cai quản cả. Giản thể của chữ [製].
眉
Lông mày. Đầu mép sách. Bên.
易
Đổi. Hai bên lấy tiền hay lấy đồ mà đổi cho nhau gọi là mậu dịch [貿易]. Dịch tử nhi giáo [易子而教] Đổi con cho nhau mà dạy. Ngày xưa thường dùng cách ấy, vì mình dạy con mình thường không nghiêm bằng người khác. Biến đổi, thay. Như biến dịch [變易] thay đổi, di phong dịch tục [移風易俗] đổi thay phong tục. Kinh Dịch. Luận ngữ [論語] : Ngũ thập dĩ học Dịch, khả dĩ vô đại quá hĩ [五十以學易,可以無大過矣] (Thuật nhi [述而]) Năm mươi tuổi học Kinh Dịch thì có thể không lầm lỗi lớn. Tích dịch [辟易] lùi lại. Một âm là dị. Dễ, đối lại với chữ nan [難] khó. Sửa trị, làm. Mạnh Tử [孟子 : Dị kỳ điền trù, bạc kỳ thuế liễm, dân khả sử phú dã [易其田疇, 薄其稅斂, 民可使富也] (Tận tâm thượng [盡心上]) Cai quản ruộng đất, thâu thuế nhẹ, có thể làm cho dân giàu vậy. Hòa bình. Coi thường. Tả truyện [左傳] : Quý hóa dị thổ [貴貨易土] (Tương Công tứ niên [襄公四年]) Vật quý coi khinh như đất bùn. Yên ổn.
賜
Cho, trên cho dưới gọi là tứ. Như hạ tứ [下賜] ban cho kẻ dưới, sủng tứ [寵賜] vua yêu mà ban cho, v.v. Ơn. Luận ngữ [論語 : Dân đáo vu kim thụ kì tứ [民到于今受其賜] (Hiến vấn [憲問]) Dân đến bây giờ vẫn còn được chịu ơn. Hết. Như cuối bức thư nói dục ngôn bất tứ [欲言不賜] muốn nói chẳng hết lời.
罵
Mắng chửi. Nguyễn Du [阮攸] : Tặc cốt thiên niên mạ bất tri [賊骨天年罵不知] (Thất thập nhị nghi trủng [七十二疑冢]) Nắm xương giặc (chỉ Tào Tháo [曹操]) nghìn năm bị chửi rủa mà không biết.
葬
Chôn, người chết bỏ vào áo quan đem chôn gọi là táng. Như mai táng [埋葬] chôn cất. Bất cứ dùng cách gì chủ ý để cho tiêu cái xác chết đều gọi là táng. Như hỏa táng [火葬] lấy lửa thiêu xác, táng thân ngư phúc [葬身魚腹] chết đuối (vùi thân bụng cá); v.v. Vùi lấp. Táng tống [葬送] buộc người vào tội, hãm hại.
善
Thiện, lành, đối lại với chữ ác [惡]. Khéo. Như thiện thư [善書] viết khéo. Một âm là thiến. Lấy làm phải, khuyên gắng làm thiện. Giao hiếu.
繕
Sửa, chữa. Như tu thiện [修繕] sửa sang. Sửa sang đồ binh gọi là chinh thiện [征繕] hay chỉnh thiện [整繕]. Thiện tả [繕寫] viết rõ ràng, tinh tả.
貞
Trinh, chính đính, giữ được tấm lòng chính đính thủy chung không ai làm lay động được gọi là trinh. Như trung trinh [忠貞] trong sạch không thay lòng, kiên trinh [堅貞] trong sạch vững bền, v.v... Đàn bà không thất tiết (không yêu ai, chỉ yêu một chồng) gọi là trinh phụ [貞婦]. Con gái chính đính (không theo trai) gọi là trinh nữ [貞女]. Bói xem, bói hỏi sự chính đính gọi là trinh. Như trinh cát [貞吉] chính đính tốt. Tinh thành.
偵
Rình xét. Như trinh thám [偵探] dò xét.
捜
Sưu tầm, sưu tập
挿
Cho vào, thêm vào
亀
Con rùa; hình dạng giống con rùa. Cưu Tư, tên một nước ở Tây Vực
縄
Sợi dây
幣
Lụa, đời xưa thường dùng làm đồ tặng nhau. Của dùng. Đời xưa cho ngọc là thượng tệ [上幣], vàng là trung tệ [中幣], dao vải là hạ tệ [下幣]. $ Ghi chú : Quản Tử [管子] : Dĩ châu ngọc vi thượng tệ, dĩ hoàng kim vi trung tệ, dĩ đao bố vi hạ tệ [以珠玉為上幣, 以黃金為中幣, 以刀布為下幣] (Quốc súc [國蓄]). Từ nhà Hán [漢] về sau đều gọi tiền là tệ. Như hoán tệ [換幣] đổi tiền.