Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
99 Từ
担
Giản thể của chữ 擔
障
Che ngăn Có vật gì nó làm ngăn cách gọi là chướng ngại 障礙 Che lấp Bị vật dục nó che lấp mất chân trí gọi là trần chướng 塵障 bị phần tri kiến nó che lấp mất chân trí gọi là lý chướng 理障 đều là nói về sự làm mất cái sáng láng của bản thể chân tâm vậy Cái bức che cửa Các nhà quý phái đi ra ngoài có tấm bình che trước mặt gọi là bộ chướng 步障 hay hành chướng 行障 đều là thứ dùng để che mà đẹp vậy Các cái xây đắp dùng để che chở phòng giữ phần nhiều đều gọi là chướng Như cái bờ đê gọi là đê chướng 堤障 cái ụ thành gọi là bảo chướng 保障 các nơi phòng giữ ngoài biên đắp tường đất để ngăn ngựa trận xây chòi để trông được xa gọi là đình chướng 亭障 Có khi viết là 鄣
療
null - リョウ
Chữa bệnh. Như trị liệu [治療] chữa bệnh.
施
Bày ra đặt ra đem dùng ra cho người hay vật gọi là thi Như thi thuật 施術 làm thuật cho kẻ nào thi trị 施治 làm phép chữa cho kẻ nào thi ân 施恩 ra ơn cho kẻ nào thi phấn 施粉 đánh phấn thi lễ 施禮 làm lễ chào vv Bêu xác Một âm là thí Giúp cho Như bác thí 博施 rộng giúp mọi người thí dữ 施與 cho giúp Lại một âm là dị Dài lâu dài Lại một âm nữa là thỉ Đi ngoẹo đi tắt theo hút Thay đổi Bỏ
処
Nguyên là chữ xứ 處
択
Chọn lựa Tuyển trạch
析
Gỡ tẽ ra chia rẽ Như li tích 離析 chia ghẽ Chẻ Như tích tân 析薪 chẻ củi Tách bạch Như tích nghi 析疑 nói tách bạch mối ngờ ra
刻
Khắc lấy dao chạm trổ vào cái gì gọi là khắc Nguyễn Trãi 阮廌Bi khắc tiển hoa ban 碑刻蘚花斑 (Dục Thúy sơn 浴翠山) Bia khắc đã lốm đốm rêu Thời khắc Ngày xưa dùng cái gáo đồng giữa châm một lỗ để nước dần dần rỏ xuống để định thời giờ gọi là khắc lậu 刻漏 Theo đồng hồ bây giờ định cứ mười lăm phút là một khắc bốn khắc là một giờ Ngay tức thì Như lập khắc 立刻 lập tức Bóc lột Như khắc bác 刻剝 bóc lột của người Sâu sắc Như hà khắc 苛刻 xét nghiệt ngã khắc bạc 刻薄 cay nghiệt vv
務
Việc Như thứ vụ 庶務 các việc Chuyên chăm Như tham đa vụ đắc 貪多務得 chỉ cốt tham lấy cho nhiều vụ bản 務本 cốt chăm cái căn bản Tất dùng Như vụ khất 務乞 cần xin vụ tất 務必 cần thế Sở thu thuế cũng gọi là vụ Một âm là vũ cũng nghĩa như chữ 侮
宅
Nhà ở Ở vào đấy cũng gọi là trạch Trạch triệu 宅兆 phần mộ mồ mả Nay gọi nhà ở là dương trạch 陽宅 mồ mả là âm trạch 陰宅 là noi ở nghĩa ấy Yên định
批
Vả lấy tay đánh vào mặt người gọi là phê Phân xử phán quyết phải trái cho biết gọi là phê Như phê bình 批評 ý đoán thế nào là phải là trái rồi ghi lời bàn vào đấy phê bác 批駁 phê chữ để bác lời của kẻ cầu gì hay chê văn chương chỗ nào hỏng vv Có một việc công gì khởi lên cũng gọi là nhất phê 一批 Số vật nhiều mà chia ra từng món để đưa dần đi cũng gọi là phê Như đệ nhất phê 第一批 món thứ nhất đệ nhị phê 第一批 món thứ hai vv Vì thế nên bán đồ mà chia từng lô một gọi là phê phát 批發 Vót chẻ ra từng mảnh mỏng cũng gọi là phê
罰
ばっ.する - バツ バチ ハツ
Hình phạt, phạm vào phép luật gọi là tội. Phép để trị tội gọi là hình [刑], có tội lấy hình pháp mà trị gọi là phạt [罰]. Như trừng phạt [懲罰] trị tội. Bỏ tiền ra chuộc tội gọi là phạt. Như phạt khoản [罰欵] khoản tiền phạt. Đánh đập.
展
null - テン
Giải, mở, bóc mở ra gọi là triển. Như phát triển [發展] mở mang rộng lớn lên, triển lãm [展覽] mở ra, bày ra cho xem. Khoan hẹn. Như triển kì [展期] khoan cho thêm hẹn nữa. Thăm. Như triển mộ [展墓] viếng thăm mộ. Xem xét. Ghi chép. Thành thực. Hậu, ăn ở trung hậu.
宗
むね - シュウ ソウ
Ông tông, ông tổ nhất gọi là tổ, thứ nữa là tông. Thường gọi là tông miếu, nghĩa là miếu thờ ông tổ ông tông vậy. Tục thường gọi các đời trước là tổ tông [祖宗]. Họ hàng dòng trưởng là đại tông [大宗], dòng thứ là tiểu tông [小宗], cùng họ gọi là đồng tông [同宗]. Chủ. Như tông chỉ [宗旨] chủ ý quy về cái gì. Dòng phái. Đạo Phật [佛] từ ông Ngũ Tổ trở về sau chia làm hai dòng nam bắc, gọi là nam tông [南宗] và bắc tông [北宗]. Tục gọi một kiện là một tông. Như tập văn tự gọi là quyển tông [卷宗], một số đồ lớn gọi là đại tông [大宗].
善
よ.い い.い よ.く よし.とする - ゼン
Thiện, lành, đối lại với chữ ác [惡]. Khéo. Như thiện thư [善書] viết khéo. Một âm là thiến. Lấy làm phải, khuyên gắng làm thiện. Giao hiếu.
較
くら.べる - カク コウ
Cái tay xe. Hai bên chỗ tựa xe có cái gỗ đặt ngang bắt khum về đằng trước gọi là giác. Ganh đua, cùng nghĩa với chữ 角. Như lỗ nhân liệp giác 魯人獵較 người nước Lỗ săn bắn thi. Một âm là giếu. Có chỗ đọc là giảo. So sánh, cùng nghĩa với chữ hiệu [校]. Lão Tử [老子] : Trường đoản tương giảo [長短相較] (Đạo Đức Kinh [道德經]) Dài và ngắn cùng sánh. Qua loa. Như đại giảo [大較] cũng như ta nói đại lược [大略]. Rõ rệt.
維
null - イ
Buộc. Như duy hệ [維縶] ràng buộc giữ gìn lấy, duy trì [維持] ràng buộc giữ gìn cho khỏi đổ hỏng. Mép lưới, bốn giường lưới gọi là duy. Vì thế bốn phương cũng gọi là tứ duy [四維]. Bên bờ cõi nước cũng gọi là duy. Như thiên duy [天維] bên trời, khôn duy [坤維] bên đất, v.v. Phàm vật gì nhỏ mà dài đều gọi là duy. Như cái loài động vật thực vật có chất như sợi nhỏ và dài như xơ mướp, xơ thịt, v.v. gọi là tiêm duy chất [纖維質]. Bui, tiếng đệm. Cũng như chữ duy [惟] hay [唯].
範
null - ハン
Phép, khuôn mẫu. Đàn bà có đức hạnh trinh thục gọi là khuê phạm [閨範]. Cái giới hạn của sự vật gì gọi là phạm vi [範圍]. Dị dạng của chữ [范].
疑
うたが.う - ギ
Ngờ, lòng chưa tin đích gọi là nghi. Giống tựa. Như hiềm nghi [嫌疑] hiềm rằng nó giống như (ngờ ngờ). Lạ, lấy làm lạ. Sợ. Cùng nghĩa với chữ nghĩ [擬]. Cùng nghĩa với chữ ngưng [凝].
裁
た.つ さば.く - サイ
Cắt áo. Như tài phùng 裁縫 cắt may. Phàm cứ theo cái khuôn khổ nhất định mà rọc ra đều gọi là tài. Như chỉ tài [紙裁] rọc giấy. Dè bớt. Như tài giảm [裁減] xén bớt. Xét lựa. Như tổng tài [總裁] xét kỹ và phân biệt hơn kém. Người đứng xét các trò chơi như đá bóng, đánh quần xem bên nào được bên nào thua gọi là tổng tài. Thể chế, lối văn. Như thể tài [體裁] lựa ra từng lối. Quyết đoán. Như tài phán [裁判] xử đoán, phân phán phải trái. Lo lường.
頼
たの.む たの.もしい たよ.る - ライ
ỷ lại Yêu cầu
傾
かたむ.く かたむ.ける かたぶ.く かた.げる かし.げる - ケイ
Nghiêng. Như khuynh nhĩ nhi thính [傾耳而聽] nghiêng tai mà nghe. Nghiêng đổ. Con gái đẹp gọi là khuynh thành [傾城] nghĩa là cái đẹp có thể làm nghiêng nước đổ thành vậy. Nguyễn Du [阮攸] : Uổng giao thiên cổ tội khuynh thành [枉敎千古罪傾城] (Dương Phi cố lý [楊妃故里]) Để nghìn năm đổ oan cho (người đẹp) tội nghiêng thành. Đè úp. Như khuynh hãm [傾陷] dùng mưu kế hại người cũng như dùng vật gì để úp chết người vậy. Dốc hết. Như khuynh nang [傾囊] dốc túi. Kính phục người hết sức cũng gọi là khuynh đảo [傾倒] nghĩa là kính phục quá không còn dấu diếm gì trong lòng.
誕
null - タン
Nói láo, nói toáng. Như hoang đản bất kinh [荒誕不經] láo hão không đúng sự. Ngông láo, người không biết sự xét nét mình cứ ngông nghênh, xằng gọi là phóng đản [放誕]. Nuôi. Nay gọi ngày sinh nhật là đản nhật [誕日]. Rộng. Cả, lớn. Dùng làm tiếng đệm đầu câu.
誕生
たんじょう
sự ra đời
魅
null - ミ
Si mị [魑魅] loài yêu quái ở gỗ đá hóa ra.
舞
ま.う -ま.う まい - ブ
Múa, cầm cái quạt hay cái nhịp múa theo âm nhạc gọi là vũ. Cầm đồ binh diễn các môn võ nghệ cũng gọi là vũ. Như vũ kiếm [舞劍] múa gươm. Hưng khởi. Nhân cái gì nó cảm xúc đến mình mà sinh ra lòng phấn khởi gọi là cổ vũ [鼓舞] khua múa. Thủ vũ túc đạo [手舞足蹈] múa tay dậm chân, v.v. Bay liệng. Như long tường phượng vũ [龍翔鳳舞] rồng bay phượng múa. Khí tượng hớn hở gọi là phi vũ [飛舞]. Mi phi sắc vũ [眉飛色舞] mặt mày hớn hở. Biến đổi, lật lọng, làm cho điên đảo thị phi, khiến cho người không căn vặn vào đâu được gọi là vũ. Như vũ văn [舞文] dùng văn chương hiểm hóc mà điên đảo thị phi.
否
いな いや - ヒ
Không. Như thường kì chỉ phủ [嘗其旨否] nếm xem ngon không ? Một âm là bĩ . Ác. Như tang bĩ [臧否] thiện ác. Bĩ tắc, tên một quẻ trong kinh Dịch. Vận tốt gọi là thái [泰], vận xấu gọi là bĩ [否]. Còn có âm là phầu. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thiên nhai khẳng niệm cố nhân phầu [天涯肯念故人否] (Đồ trung ký [途中寄]) Bên trời liệu còn nhớ đến bạn cũ chăng ?
訪
おとず.れる たず.ねる と.う - ホウ
Tới tận nơi mà hỏi. Như thái phóng dân tục [採訪民俗] xét hỏi tục dân. Dò xét. Đi dò những kẻ có tội mà chưa có ai phát giác gọi là phóng nã [訪拿] dò bắt, nhà báo mỗi nơi đặt một người thông tin tức gọi là người phóng sự [訪事]. Tìm lục. Như phóng bi [訪碑] tìm lục các bia cũ, phóng cổ [訪古] tìm tòi cổ tích. Đi thăm hỏi. Như tương phóng [相訪] cùng đến thăm nhau. Còn đọc là phỏng. Nguyễn Du [阮攸] : Tha nhật Nam qui tương hội phỏng, Lục Đầu giang thượng hữu tiều ngư [他日南歸相會訪, 六頭江上有樵漁] (Lưu biệt cựu khế Hoàng [留別舊契黃]) Mai này về Nam, gặp gỡ hỏi thăm nhau, Thì trên sông Lục Đầu đã có người đốn củi, người đánh cá.
釈
とく す.てる ゆる.す - シャク セキ
chú thích. giải thích
瞬
またた.く まじろ.ぐ - シュン
Nháy mắt. Thì giờ chóng quá gọi là thuấn. Như nhất thuấn [一瞬] một cái chớp mắt. Tô Thức [蘇軾] : Cái tương tự kỳ biến giả nhi quan chi, nhi thiên địa tằng bất năng nhất thuấn [蓋將自其變者而觀之, 而天地曾不能一瞬] (Tiền Xích Bích phú [前赤壁賦 ]) Nếu lấy tự nơi biến đổi mà xem thì cuộc trời đất cũng chỉ trong một cái chớp mắt.