Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
99 Từ
輸
null - ユ シュ
Chuyển vần, lấy xe vận tải đồ đi. Như thâu tống [輸送] vận tải đưa đi, thâu xuất [輸出] vận tải ra, v.v. Nộp, đưa đồ gì cho ai gọi là thâu. Đỗ Mục [杜牧] : Thâu lai kỳ gian [輸來其間] (A Phòng cung phú [阿房宮賦]) Phải đưa nộp tại nơi này. Lấy ý thành thực đối với người cũng gọi là thâu. Như thâu trung [輸忠] dốc hết lòng thực. Thua. Như thâu doanh [輸贏] được thua. Một âm là thú. Cái đồ đưa cho người.
避
さ.ける よ.ける - ヒ
Lánh, lánh xa không cho gặp gọi là tị. Như hồi tị [迴避] quay lánh ra chỗ khác. Nguyễn Du [阮攸] : Hành lộ tị can qua [行路避干戈] (Từ Châu dạ [徐州夜]) Đi đường phải tránh vùng giặc giã. Kiêng. Như tị húy [避諱] kiêng tên húy.
浄
きよ.める きよ.い - ジョウ セイ
Thanh tịnh
箸
はし - チョ チャク
Cái đũa, cùng nghĩa với chữ khoái [筷]. Ta quen đọc là chữ trợ. Nguyễn Du [阮攸] : Mãn trác trần trư dương, Trưởng quan bất hạ trợ [滿棹陳豬羊, 長官不下箸] (Sở kiến hành [所見行]) Đầy bàn thịt heo, thịt dê, Quan lớn không đụng đũa. Cùng nghĩa với chữ trứ [著].
笊
ざる
cái rọ, rá .
頃
ころ ごろ しばら.く - ケイ キョウ
Thửa ruộng trăm mẫu. Vụt chốc. Như nga khoảnh [俄頃] vụt chốc, khoảnh khắc [頃刻] giây lát, v.v. Một âm là khuynh. Nghiêng lệch, cùng nghĩa với chữ khuynh [傾]. Lại một âm là khuể. Nửa bước.
尺
null - シャク
Thước, mười tấc là một thước. Cái thước để đo dài ngắn. Đỗ Phủ [杜甫] : Hàn y xứ xứ thôi đao xích [寒衣處處催刀尺] (Thu hứng [秋興]) Trời lạnh giục kẻ dao thước may áo ngự hàn.
串
くし つらぬ.く - カン ケン セン
Suốt, một quan tiền gọi là nhất xuyến [一串], cái giấy biên thu tiền gọi là xuyến phiếu [串票]. Một âm là quán. Người cùng quen nhờn với mình gọi là thân quán [親串], cùng một nghĩa với chữ quán [慣], cũng có khi đọc là xuyến.
患
わずら.う - カン
Lo. Như hoạn đắc hoạn thất [患得患失] lo được lo mất. Tai hoạn. Như hữu bị vô hoạn [有備無患] có phòng bị không lo vạ. Tật bệnh. Như hoạn bệnh [患病] mắc bệnh. Pháp Hoa Kinh [法華經] : Tốc trừ khổ não, vô phục chúng hoạn [速除苦惱, 無復眾患] (Như Lai thọ lượng [如來壽量]) Mau trừ khổ não, hết còn các bệnh tật.
腰
こし - ヨウ
Lưng. Tục gọi quả cật là yêu tử [腰子]. Nguyễn Du [阮攸] : Lục ấn triền yêu minh đắc ý [六印纏腰鳴得意] (Tô Tần đình [蘇秦亭]) Ấn tướng quốc sáu nước đeo trên lưng, được đắc ý. Eo. Chỗ đất nào hai đầu phình giữa thắt lại gọi là yêu. Như hải yêu [海腰] eo bể.
宛
あ.てる -あて -づつ あたか.も - エン
Uyển nhiên [宛然] y nhiên (rõ thế). Nhỏ bé. Một âm là uyên. Đại Uyên [大宛] tên một nước ở Tây Vực [西域] đời nhà Hán [漢].
腕
うで - ワン
Cổ tay. Người ta tới lúc thất ý thường chống tay thở dài, nên toan tính không ra gọi là ách oản [扼腕]. Cũng đọc là uyển.
萌
も.える きざ.す めばえ きざ.し - ホウ
Mầm cỏ, cây cỏ mới mọc đều gọi là manh nẩy mầm. Nói sự gì mới có điềm ra cũng gọi là manh. Như nhị họa vị manh [弭禍未萌] ngăn họa từ lúc chưa xảy ra. Bừa cỏ. Cùng nghĩa với chữ manh [氓].
紋
null - モン
Vân, vằn gấm vóc. Vật gì có vằn có ngấn cũng gọi là văn. Như ba văn [波紋] vằn sóng. Văn ngân [紋銀] bạc nén, bạc đúc thành thoi trên có hoa vằn gọi là văn ngân, gọi tắt là văn.
含
ふく.む ふく.める - ガン
Ngậm, ngậm ở trong mồm không nhả không nuốt là hàm. Dung được, nhẫn được. Như hàm súc [含蓄], hàm dong [含容] nghĩa là bao dong nhịn nhục được, không vội giận vội cười. Lễ ngày xưa người chết thì bỏ gạo và của quý vào mồm gọi là hàm. Ta thường gọi là đồ vặn hàm.
著
あらわ.す いちじる.しい - チョ チャク
Sáng, rõ rệt. Như trứ danh [著名] nổi tiếng. Soạn thuật sách vở. Như trứ thư lập thuyết [著書立說] làm ra sách vở. Nêu lên. Như vĩnh trứ vi lệnh [永著爲令] cứ nêu thế làm phép mãi mãi. Một âm là trước. Mặc. Như trước y [著衣] mặc áo. Đánh nước cờ. Vì thế nên sự gì tính lầm lỡ việc gọi là thất trước [失著] tính lầm. Bám. Người ở một chỗ không rời đi đâu gọi là thổ trước [土著]. Cây có hoa gọi là trước hoa [著花]. Vương Duy [王維] : Lai nhật ỷ song tiền, Hàn mai trước hoa vị [來日綺窗前, 寒梅著花未] (Tạp thi [雜詩]) Ngày bạn đến đây, trước cửa sổ đẹp, Cây mai lạnh đã nở hoa chưa ? Đi đến đâu gọi là trước xứ [著處]. Được. Dùng làm trợ từ. Như kiến trước [見著] thấy được, phùng trước [逢著] gặp được. Lời mệnh lệnh. Như trước chiếu sở thỉnh [著照所請] cứ xét điều đã xin. Sự gì có quy thức gọi là trước. Như trước thực [著實] đúng thực, trước lạc [著落] đúng chỗ. Tục hay viết là [着]. Một âm nữa là trữ. Chỗ khoang cửa cách bình phong. Ngôi thứ. Tích chứa.
到
いた.る - トウ
Đến nơi. Như đáo gia [到家] về đến nhà. Khắp đủ. Như chu đáo [周到].
操
みさお あやつ.る - ソウ サン
Cầm, giữ. Như thao khoán [操券] cầm khoán. Giữ gìn. Như thao trì [操持], thao thủ [操守] đều nghĩa là giữ gìn đức hạnh cả. Nói. Như thao ngô âm [操吳音] nói tiếng xứ Ngô. Tập. Như thao diễn [操演] tập trận. Một âm là tháo. Chí. Như tiết tháo [節操] chí tiết. Phàm dùng về danh từ đều gọi là chữ tháo cả. Khúc đàn. Như quy sơn tháo [龜山操]khúc đàn quy sơn.
純
null - ジュン
Thành thực. Như thuần hiếu [純孝] người hiếu thực. Thuần, không lẫn lộn gì. Như thuần túy [純粹]. Toàn. Như thuần bạch [純白] trắng tuyền. Đều. Lớn. Một âm là chuẩn. Ven, vệ, mép áo dày viền màu khác để cho đẹp đều gọi là chuẩn. Lại một âm là đồn. Bó, buộc, một xếp vải hay lụa cũng gọi là đồn. Lại một âm là nữa là truy. Cùng nghĩa với chữ truy [緇].
逮
null - タイ
Kịp. Như Luận ngữ [論語] nói sỉ cung chi bất đãi [恥躬之不逮] (Lý nhân [里仁]) hổ mình không theo kịp. Đuổi. Như đãi hệ [逮繫] đuổi bắt giam lại. Một âm là đệ. Đệ đệ [逮逮] vui vẻ, dịu dàng.
捕
と.らえる と.らわれる と.る とら.える とら.われる つか.まえる つか.まる - ホ
Bắt, tới thẳng nhà kẻ có tội mà bắt gọi là đãi [逮], lùng đuổi kẻ có tội trốn là bộ [捕].
胸
むね
ngực
装
よそお.う よそお.い - ソウ ショウ
Giản thể của chữ [裝].
需
null - ジュ
Đợi. Như tương nhu [相需] cùng đợi. Dùng. Như quân nhu [軍需] đồ dùng trong quân. Tô Thức [蘇軾] : Ngã hữu đẩu tửu, tàng chi cửu hĩ, dĩ đãi tử bất thời chi nhu [我有斗酒,藏之久矣,以待子不時之需] (Hậu Xích Bích phú [後赤壁賦 ]) Tôi có một đấu rượu, cất đã lâu, phòng lúc thầy bất thần dùng đến. Lần lữa. Như sách Tả truyện [左傳] nói nhu sự chi tặc giã [需事之賊也] lần lữa là cái hại cho công việc vậy.
優
やさ.しい すぐ.れる まさ.る - ユウ ウ
Nhiều. Như ưu ác [優渥] thừa thãi. Thừa. Như ưu vi [優為] thừa sức làm. Hơn. Như ưu thắng liệt bại [優勝劣敗] hơn được kém thua. Phường chèo. Xem bài ưu [俳優].
秘
ひ.める ひそ.か かく.す - ヒ
Tục dùng như chữ bí [祕].
密
ひそ.か - ミツ
Rậm rạp, liền kín. Như mật mật tằng tằng [密密層層] chập chồng liền kín, mật như thù võng [密如蛛網] dày đặc như mạng nhện. Bí mật, việc gì cần phải giữ kín không cho ai biết gọi là mật. Như mật báo [密報] kín đáo cho biết. Liền gắn, liền kề. Như mật nhĩ [密邇], mật thiết [密切] nghĩa là cùng hợp với nhau, có ý khắng khít lắm. Tục viết là [宓]. Mật tông [密宗]. Trong nhà Phật [佛] có một phái tu về phép bí mật tụng chú ấn quyết khiến ba nghiệp thân, miệng, ý cùng ứng với nhau, tức thì chuyển phàm nên thánh, công dụng không thể nghĩ bàn tới. Như thế chỉ có Phật mới biết được, nên gọi là mật tông, cũng gọi là chân ngôn tông [真言宗], giáo nghĩa của tông này gọi là mật giáo [密教].
汗
あせ
mồ hôi, mồ hôi
援
null - エン
Vin. Như viên lệ [援例] vin lệ cũ. Kéo, dắt. Như thiên hạ nịch, viên chi dĩ đạo [天下溺援之以道] thiên hạ chìm đắm, phải lấy đạo mà kéo dắt lên. Một âm là viện. Cứu giúp. Như viện binh [援兵] binh đến cứu giúp.
唯
ただ - ユイ イ
Độc, chỉ, bui, cũng như chữ duy [惟]. Một âm là dụy. Dạ, tiếng thưa lại ngay.