Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
99 Từ
慮
おもんぱく.る おもんぱか.る - リョ
Nghĩ toan. Nghĩ định toan làm một sự gì gọi là lự. Lo. Luận ngữ [論語] : Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu [人無遠慮, 必有近憂] (Vệ Linh Công [衛靈公]) Người không lo xa, ắt có sự buồn đến ngay. Vô lự [無慮] gồm gộp cả, lời tính gộp, kể qua cái số đại lược. Họ Lự. Một âm là lư. Chư lư [諸慮] tên một thứ cây. Vô Lư [無慮] tên đất.
巨
null - キョ
Lớn. Như cự thất [巨室] nhà có tiếng lừng lẫy. Số nhiều gọi là cự vạn [巨萬]. Há, cùng nghĩa với chữ [詎].
緊
し.める し.まる - キン
Trói chặt, căng, đánh sợi soăn mau. Như song mục khẩn bế [雙目緊閉] hai mắt nhắm nghiền. Nguyễn Du [阮攸] : Khẩn thúc giáp điệp quần, Thái liên trạo tiểu đĩnh [緊束蛺蝶裙, 採蓮棹小艇] (Mộng đắc thái liên [夢得埰蓮]) Buộc chặt quần cánh bướm, Hái sen chèo thuyền con. Vì thế nên sự gì cần kíp lắm đều gọi là khẩn. Như khẩn yếu [緊要], khẩn cấp [緊急] đều nghĩa là sự cần kíp cả.
余
あま.る あま.り あま.す あんま.り - ヨ
Ta (nhân xưng ngôi thứ nhất). Trần Quốc Tuấn [陳國峻] : Dư thường lâm xan vong thực, trung dạ phủ chẩm [余常臨餐忘食, 中夜撫枕] Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối. Giản thể của chữ [餘].
裕
null - ユウ
Lắm áo nhiều đồ. Giàu có thừa thãi gọi là dụ. Như phong dụ [豐裕] giàu có dư giả. Rộng rãi, khoan dung. Đủ. Thong thả.
駄
null - ダ タ
Thồ hàng. Ngựa đã chất đồ; đồ đi chân; phẩm chất xấu
補
おぎな.う - ホ
Vá áo. Bù, phàm cái gì nó thiếu mà bù cho đủ đều gọi là bổ. Thiếu máu uống thuốc bù máu gọi là thuốc bổ huyết [補血]. Đỗ Phủ [杜甫] : Thị tì mại châu hồi, Khiên la bổ mao ốc [侍婢賣珠迴, 牽蘿補茅屋] (Giai nhân [佳人]) Thị tì đi bán ngọc trai trở về, Kéo dây leo che nhà cỏ. Giúp. Như xuân tỉnh canh nhi bổ bất túc [春省耕而補不足] mùa xuân xem xét sự cày bừa mà giúp cho các cái thiếu thốn. Ích lợi. Như bất vô tiểu bổ [不無小補] không phải là không có ích lợi chút đỉnh. Dị dạng của chữ [补].
御
おん- お- み- - ギョ ゴ
Kẻ cầm cương xe. Cai trị tất cả. Vua cai trị cả thiên hạ gọi là lâm ngự [臨御] vì thế vua tới ở đâu cũng gọi là ngự cả. Hầu. Như ngự sử [御史] chức quan ở gần vua giữ việc can ngăn vua, các nàng hầu cũng gọi là nữ ngự [女御]. Phàm các thứ gì của vua làm ra đều gọi là ngự cả. Như ngự thư [御書] chữ vua viết, ngự chế [御製] bài văn của vua làm ra. Ngăn, cũng như chữ ngữ [禦]. Một âm là nhạ. Đón. Như bách lạng nhạ chi [百兩御之] trăm cỗ xe cùng đón đấy. Giản thể của chữ [禦].
貢
みつ.ぐ - コウ ク
Cống, dâng. Như tiến cống [進貢] dâng các vật thổ sản. Thuế cống, thứ thuế ruộng. Cho. Cáo, bảo. Tiến cử. Như cống sĩ [貢士] kẻ sĩ được tiến cử lên, đi thi đỗ cũng gọi là cống. Như hương cống [鄉貢] đỗ cử nhân. Tây Cống [西貢] Sài-gòn.
献
たてまつ.る - ケン コン
Giản thể của chữ [獻].
微
かす.か - ビ
Mầu nhiệm. Như tinh vi [精微], vi diệu [微妙] nghĩa là tinh tế mầu nhiệm không thể nghĩ bàn được. Nhỏ. Như vi tội [微罪] tội nhỏ, vi lễ [微禮] lễ mọn. Suy. Như thức vi [式微] suy quá. Ẩn, giấu không cho người biết gọi là vi. Như vi phục [微服] đổi lốt áo xấu không cho ai biết mình, vi hành [微行] đi lẻn, v.v. Chẳng phải, không. Luận ngữ [論語] : Vi Quản Trọng ngô kỳ bỉ phát tả nhẫm hĩ [微管仲吾其彼髮左衽矣] (Hiến vấn [憲問]) Nếu không có ông Quản Trọng, ta tất bị búi tóc mặc áo trái vạt vậy (như người Di [夷], Địch [狄]). Ý nói Quản Trọng đã có công chống với Di, Địch.
妙
たえ - ミョウ ビョウ
Khéo, hay, thần diệu lắm. Tinh thần khéo léo mầu nhiệm không thể nghĩ nghị được gọi là diệu. Như diệu lí [妙理] lẽ huyền diệu. Tuổi trẻ gọi là diệu niên [妙年].
貴
たっと.い とうと.い たっと.ぶ とうと.ぶ - キ
Sang, quý hiển. Như công danh phú quý [功名富貴] có công nghiệp, có tiếng tăm, được giàu sang. Dòng họ cao sang gọi là quý tộc [貴族]. Đắt. Như ngang quý [昂貴] giá đắt. Quý trọng. Như trân quý [珍貴] rất yêu mến. Muốn.
抵
null - テイ
Mạo phạm. Như để xúc [抵觸] chọc chạm đến. Chống cự. Như để kháng [抵抗] chống cự lại, để chế [抵制] tẩy chay, v.v. Đáng. Như để tội [抵罪] đáng tội, để áp [抵押] ngang giá, v.v. Đỗ Phủ [杜甫] : Gia thư để vạn kim [家書抵萬金] (Xuân vọng [春望]) Thư nhà đáng muôn vàng. Đến. Như hành để mỗ xứ [行抵某處] đi đến xứ mỗ. Nguyễn Du [阮攸] : Khán bãi long chu để mộ quy [看罷龍舟抵暮歸] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Xem đua thuyền rồng xong, mãi đến tối mới về. Quẳng. Như để địa [抵地] quẳng xuống đất. Đại để [大抵] thể cả, đại để, lời nói bao quát tất cả. Một âm là chỉ. Vỗ. Như chỉ chưởng nhi đàm [抵掌而談] vỗ tay mà bàn.
抗
あらが.う - コウ
Vác. Chống cự. Như kháng nghị [抗議] chống cự lời bàn, kháng mệnh [抗命] chống cự lại mệnh lệnh. Ngang. Như phân đình kháng lễ [分庭抗禮] chia nhà địch lễ, nghĩa là cùng đứng riêng một phe mà làm lễ ngang nhau. Giấu, cất. Lang kháng [狼抗] nặng nề.
乱
みだ.れる みだ.る みだ.す みだ おさ.める わた.る - ラン ロン
Dùng như chữ loạn [亂]. Giản thể của chữ 亂
城
しろ - ジョウ
Cái thành, ở trong gọi là thành [城] ở ngoài gọi là quách [郭]. Đắp thành.
筋
すじ - キン
Gân sức. Những thớ ở trong thịt giúp cho sức thịt co ruỗi mạnh mẽ đều gọi là cân cả. Người già yếu ớt gọi là cân cốt tựu suy [筋骨就衰].
痛み
いたみ
cơn đau, nhức .
嘘
うそ
bịa chuyện, lời nói dối; sự dối trá; sự giả dối, 嘘みたい:khó tin / như là không đúng / như là không thật / như giả, sự không hợp lý, xạo .
眺
なが.める - チョウ
Ngắm xa. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Xuất sơn môn thiếu vọng [出山門眺望] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Bước ra cổng chùa ngắm ra xa. Lườm.
滞
とどこお.る - タイ テイ
Giản thể của chữ 滯
香
か かお.り かお.る - コウ キョウ
Hơi thơm. Như hương vị [香味] hương thơm và vị ngon. Nguyễn Du [阮攸] : Thiên cổ trùng tuyền thượng hữu hương [天古重泉尙有香] (Âu Dương Văn Trung Công mộ [歐陽文忠公墓]) Nghìn thuở nơi chín suối vẫn có mùi hương. Phàm thứ cây cỏ nào có chất thơm đều gọi là hương. Như đàn hương [檀香] cây đàn thơm, ta gọi là trầm bạch. Nguyễn Du [阮攸] : Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp [一炷檀香消慧業] (Vọng Quan Âm miếu [望觀音廟]) Đốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra. Lời khen lao.
嬉
うれ.しい たの.しむ - キ
Đùa bỡn, chơi.
党
なかま むら - トウ
Giống Đảng Hạng [党項], tức là giống Đường Cổ giặc bây giờ, chính là chữ đảng [黨]. Giản thể của chữ [黨].
償
つぐな.う - ショウ
Đền, bù. Như thường hoàn [償還] đền trả, đắc bất thường thất [得不償失] số được chẳng bù số mất.
恋
こい
tình yêu
床
ゆか
nền nhà, sàn, sàn nhà
硬
かた.い - コウ
Cứng rắn. Nghĩa bóng là bướng bỉnh, ương ngạnh. Như cương ngạnh [剛硬] cứng cỏi, ngang bướng.
策
null - サク
Thẻ gấp. Ngày xưa không có giấy, việc nhỏ biên vào cái thẻ một gọi là giản [簡], việc to biên vào cái thẻ ken từng mảng to gấp lại được gọi là sách [策]. Mệnh lệnh của thiên tử. Như sách Tấn Hầu vi phương bá [策晉侯為王伯] sách mạng cho Tấn Hầu làm bá. Lời sách, bài của bầy tôi trả lời lại lời chiếu của vua gọi là sách. Kế sách. Như thượng sách [上策] kế sách hoặc phương pháp hay. Lối văn sách. Người ta ra đầu bài hỏi về sự gì, mình lấy phương phép làm sao mà trả lời lại cho vỡ vạc gọi là sách lệ [策勵]. Roi ngựa. Đánh roi cho ngựa đi. Trong bài văn có câu gì hay gọi là cảnh sách [警策], đang chỗ văn khí bình thường bỗng có một câu hay trội lên khiến cho kẻ đọc phấn chấn tinh thần như ngựa bị roi chạy chồm lên. Nhà chùa sớm tối thường đọc bài văn thúc dục cho người tu hành cũng gọi là cảnh sách [警策].