Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
464 Từ
舎
Cư xá
捨
Vất bỏ. Như xả thân hoằng đạo [捨身弘道] bỏ mình làm việc đạo. Bỏ. Như kiên trì bất xả [堅持不捨] cố giữ chẳng bỏ, luyến luyến bất xả [戀戀不捨] quyến luyến không dời được. Đời xưa thông dụng như chữ xả [舍]. Như thí xả [施捨] cho giúp, cũng viết là [施舍]. Dị dạng của chữ [舍].
射
Bắn, cho tên vào cung nỏ mà bắn ra gọi là xạ. Phàm có cái gì tống mạnh rồi bựt ra xa đều gọi là xạ. Tô Thức [蘇軾] : Thước khởi ư tiền, sử kị trục nhi xạ chi, bất hoạch [鵲起於前, 使騎逐而射之, 不獲] (Phương Sơn Tử truyện [方山子傳]) Chim khách vụt bay trước mặt, sai người cưỡi ngựa đuổi bắn, không được. Tìm kiếm, cái gì chú ý mà toan mưu cho được gọi là xạ. Như xạ lợi [射利] tranh cướp mối lợi. Soi. Như thần quang tứ xạ [神光四射] ánh sáng thần soi tóe bốn bên. Một âm là dạ. Như bộc dạ [僕射] chức quan bộc dạ nhà Tần. Lại một âm là dịch. Chán, vô dịch [無射] không chán.
尺
Thước, mười tấc là một thước. Cái thước để đo dài ngắn. Đỗ Phủ [杜甫] : Hàn y xứ xứ thôi đao xích [寒衣處處催刀尺] (Thu hứng [秋興]) Trời lạnh giục kẻ dao thước may áo ngự hàn.
若
Thuận. Như vũ dương thời nhược [雨暘時若] mưa nắng thuận thời tiết. Mày, ngươi. Như nhược thuộc [若屬] lũ mày. Trang Tử [莊子] : Nhiên tắc ngã dữ nhược dữ nhân câu bất năng tương tri dã [然則我與若與人俱不能相知也] (Tề vật luận [齊物論]) Vậy thì, ta cùng ngươi, cùng người đó, không thể biết được nhau. Như, tự nhiên, giống. Như thần sắc tự nhược [神色自若] thần sắc vẫn y như (tự nhiên); tương nhược [相若] cùng giống, bất nhược [不若] chẳng bằng. Bằng, dùng làm ngữ từ, nói sự chưa quyết định. Như nhược sử như thử [若使如此] bằng khiến như thế. Số đếm chưa nhất định là nhược can [若干] ngần ấy. Kịp, hoặc. Thuận. Thần Nhược, thần bể. Lại một âm là nhã. Như Bát-nhã [般若] dịch âm chữ Phạn, nghĩa là trí tuệ, trí tuệ thanh tịnh.
授
Cho, trao cho. Truyền thụ. Như thụ khoá [授課] dạy học. Trao ngôi quan.
樹
Cây. Cái bình phong che cửa. Như bang quân thụ tắc môn [邦君樹塞門] vua dựng bình phong che cửa. Trồng trọt (trồng tỉa). Thụ lập (dựng nên). Như kiến thụ [建樹] sáng lập hết thảy các cái. Tên số vật.
従
Phục tùng, tùy tùng, tòng thuận
縦
Như chữ túng [縱].
宗
Ông tông, ông tổ nhất gọi là tổ, thứ nữa là tông. Thường gọi là tông miếu, nghĩa là miếu thờ ông tổ ông tông vậy. Tục thường gọi các đời trước là tổ tông [祖宗]. Họ hàng dòng trưởng là đại tông [大宗], dòng thứ là tiểu tông [小宗], cùng họ gọi là đồng tông [同宗]. Chủ. Như tông chỉ [宗旨] chủ ý quy về cái gì. Dòng phái. Đạo Phật [佛] từ ông Ngũ Tổ trở về sau chia làm hai dòng nam bắc, gọi là nam tông [南宗] và bắc tông [北宗]. Tục gọi một kiện là một tông. Như tập văn tự gọi là quyển tông [卷宗], một số đồ lớn gọi là đại tông [大宗].
収
Thu nhập, thu nhận, Thu hoạch
衆
Dị dạng của chữ [众]
就
Nên. Sự đã nên gọi là sự tựu [事就]. Tới, theo. Như khứ tựu [去就] bỏ tới. Nhời suy chắc. Như tựu lịnh [就令] tới khiến. Hay. Như tựu dụng mệnh yên [就用命焉] hay dùng theo mệnh vậy.
修める
ôn lại; học ôn lại; ôn lại bồi bổ thêm kiến thức; trau dồi, tu .
縮
Thẳng. Như tự phản nhi súc [自反而縮] tự xét lại mình mà thẳng. Rượu lọc. Thiếu. Như doanh súc [贏縮] thừa thiếu. Lùi lại. Như thoái súc [退縮] sụt sùi. Rụt. Như súc tiểu [縮小] rụt nhỏ lại, co lại. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Hận vô Trường Phòng súc địa thuật [恨無長房縮地術] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) giận không có chước thuật của (Phí) Trường Phòng rút ngắn đường đất. Đoàn Thị Điểm dịch thơ : Gậy rút đất dễ khôn học chước.
熟
Chín. Được mùa. Kỹ càng, tinh tường. Như thuần phục [純熟], thục tư [熟思] nghĩ kỹ, thục thị [熟視] coi tinh tường, v.v. Đã quen, đã thuộc như tựu thục lộ [就熟路] tới con đường quen.
述
Bày ra, thuật ra. Chép các điều đã nghe từ trước ra gọi là thuật. Noi theo. Trung Dung [中庸] : Phụ tác chi, tử thuật chi [父作之子述之] Cha làm ra, con noi theo. Lễ ký [禮記] : Trọng Ni tổ thuật Nghiêu Thuấn [仲尼祖述堯舜] Trọng Ni noi theo Nghiêu, Thuấn. Phàm làm cho trọn công việc của người đã gây ra hay biên chép được những lời của người đã nói ra đều gọi là thuật. Luận Ngữ [論語] : Thuật nhi bất tác [述而不作] (Thuật nhi [述而]) Ta truyền thuật (đạo cổ nhân) mà không sáng tác. Bày tỏ. Bày tỏ trước sau mánh thớ của một việc gì gọi là thuật. Như truyền thuật [傳述] dùng văn tự chép rõ đẻ truyền cho người xem, khẩu thuật [口述] kể miệng, v.v.
準
Bằng phẳng. Thước thăng bằng (đánh thăng bằng). Phép mẫu mực. Như tiêu chuẩn [標準] mẫu mực, mực thước. Sửa soạn sẵn. Như chuẩn bị [準備] sắp sẵn đầy đủ. Một âm là chuyết. Ta đều quen đọc là chuẩn. Mũi, mũi cao lớn gọi là long chuẩn [隆準] mũi dọc dừa. Đỗ Phủ [杜甫] : Cao đế tử tôn tận long chuẩn [高帝子孫盡隆準] (Ai vương tôn [哀王孫]) Con cháu Cao Đế đều có tướng mũi cao. Dị dạng của chữ [准].
術
Nghề thuật. Kẻ có nghề riêng đi các nơi kiếm tiền gọi là thuật sĩ [術士]. Phương phép do đó mà suy ra. Như bất học vô thuật [不學無術] không học không có phương pháp để làm. Đường đi trong ấp. Cùng nghĩa với chữ thuật [述].
純
Thành thực. Như thuần hiếu [純孝] người hiếu thực. Thuần, không lẫn lộn gì. Như thuần túy [純粹]. Toàn. Như thuần bạch [純白] trắng tuyền. Đều. Lớn. Một âm là chuẩn. Ven, vệ, mép áo dày viền màu khác để cho đẹp đều gọi là chuẩn. Lại một âm là đồn. Bó, buộc, một xếp vải hay lụa cũng gọi là đồn. Lại một âm là nữa là truy. Cùng nghĩa với chữ truy [緇].
署
Đặt. Như bộ thự [部署] đặt ra từng bộ. Nêu tỏ ra, để một vật gì làm dấu hiệu gọi là thự. Vì thế nên gọi các sở quan là thự, nghĩa là nêu rõ cái nơi làm việc. Như quan thự [官署], công thự [公署]. Ghi chữ. Như thự danh [署名] ký tên. Tạm nhận chức việc. Như thự lí [署理] tạm trị, tạm coi sóc công việc, v.v. Cũng như thự sự [署事], thự nhậm [署任].
処
Nguyên là chữ xứ [處].
諸
Chưng, có ý nghĩa nói chuyện về một chỗ. Như quân tử cầu chư kỉ [君子求諸己] (Luận ngữ [論語]) người quân tử chỉ cầu ở mình. Chăng, ngờ mà hỏi. Như hữu chư [有諸] có chăng ? Mọi, nói tóm các việc không chỉ riêng một việc nào. Như chư sự [諸事] mọi việc, chư quân [諸君] các ông, v.v. Dùng làm tiếng giúp lời. Như nhật cư nguyệt chư [日居月諸] mặt trời đi, mặt trăng đi. Đời sau nhân đó dùng chữ cư chư như chữ nhật nguyệt, như vị nhĩ tích cư chư [爲爾惜居諸] vì mày tiếc ngày tháng.
除
Thềm. Như đình trừ [庭除] thềm trước sân. Trừ bỏ đi. Như tiễn trừ [剪除] cắt sạch đi, tảo trừ [掃除] quét sạch đi, v.v. Phong quan. Như trừ thụ [除授] bỏ chức quan cũ mà phong chức quan mới. Ngày hết năm gọi là trừ nhật [除日], ý nói là cái ngày trừ hết cái cũ mà thay cái mới vậy, trừ tịch [除夕] đêm giao thừa. Phép tính chia, lấy một số nguyên chia ra từng phần gọi là trừ.
傷
Vết đau. Hại. Như trúng thương [中傷] bị kẻ làm hại. Thương. Như thương cảm [傷感] cảm thương.
障
Che, ngăn. Có vật gì nó làm ngăn cách gọi là chướng ngại [障礙]. Che lấp. Bị vật dục nó che lấp mất chân trí gọi là trần chướng [塵障], bị phần tri kiến nó che lấp mất chân trí gọi là lý chướng [理障] đều là nói về sự làm mất cái sáng láng của bản thể chân tâm vậy. Cái bức che cửa. Các nhà quý phái đi ra ngoài có tấm bình che trước mặt gọi là bộ chướng [步障] hay hành chướng [行障] đều là thứ dùng để che mà đẹp vậy. Các cái xây đắp dùng để che chở phòng giữ phần nhiều đều gọi là chướng. Như cái bờ đê gọi là đê chướng [堤障], cái ụ thành gọi là bảo chướng [保障], các nơi phòng giữ ngoài biên đắp tường đất để ngăn ngựa trận, xây chòi để trông được xa gọi là đình chướng [亭障]. Có khi viết là [鄣].
将
Giản thể của chữ 將
証
Can gián. Tục mượn dùng như chữ chứng [證] nghĩa là chứng cớ.
承
Vâng. Như bẩm thừa [稟承] bẩm vâng theo, thừa song đường chi mệnh [承雙堂之命] vâng chưng mệnh cha mẹ, v.v. Chịu. Như thừa vận [承運] chịu vận trời, thừa ân [承恩] chịu ơn, v.v. Người trên ban cho, kẻ dưới nhận lấy gọi là thừa. Đương lấy. Như thừa phạp [承乏] thay quyền giúp hộ, thừa nhận [承認] đảm đang nhận lấy, v.v. Phần kém. Như Tử Sản tranh thừa [子產爭承] ông Tử Sản tranh lấy phần thuế kém. Nối dõi. Như thừa điêu [承祧] nối dõi giữ việc cúng tế, thừa trọng [承重] cháu nối chức con thờ ông bà, v.v. Tiếp theo. Như thừa thượng văn nhi ngôn [承上文而言] tiếp theo đoạn văn trên mà nói.
招
Vẫy. Vời lại. Nay ta gọi là cái dấu hiệu cửa hàng là cái chiêu bài [招牌], tờ quảng cáo là chiêu thiếp [招貼] cũng là do cái ý vời lại cả. Vời lấy. Như chiêu tai [招災] tự vời lấy vạ, chiêu oán [招怨] tự vời lấy oán. Có tội tự xưng ra cũng gọi là chiêu. Một âm là thiêu. Vạch tỏ ra. Lại một âm nữa là thiều. Cùng nghĩa với chữ thiều [韶].