Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
39 Từ
貧
Nghèo. Như bần sĩ [貧士] học trò nghèo. Thiếu. Như bần huyết bệnh [貧血病] bệnh thiếu máu. Lời nói nhún mình. Như bần tăng [貧僧] kẻ tu hành hèn dốt này.
富
Giàu. Phàm cái gì thừa thãi đều gọi là phú. Như niên phú [年富] tuổi khỏe, văn chương hoành phú [文章宏富] văn chương rộng rãi dồi dào.
豊
phong phú. Nhiều; giàu
等
Bực. Như xuất giáng nhất đẳng [出降一等] (Luận ngữ [論語]) giáng xuống một bực, thượng đẳng [上等] bực trên nhất, trung đẳng [中等] bực giữa, hạ đẳng [下等] bực dưới nhất (hạng bét); v.v. Cùng, đều, ngang. Như mạc dữ đẳng luân [莫與等倫] chẳng ai cùng ngang với mình. Lũ. Như công đẳng [公等] bọn ông, bộc đẳng [僕等] lũ tôi, v.v. So sánh. Như đẳng nhi thượng chi [等而上之] bằng ấy mà còn hơn nữa (so còn hơn). Cái cân tiểu ly. Đợi chờ. Như đẳng đãi [等待], đẳng hậu [等後] đều nghĩa là chờ đợi cả. Sao, dùng làm trợ từ.
法
Phép, có khuôn phép nhất định để cho người tuân theo được gọi là pháp. Như pháp điển [法典] bộ luật pháp, pháp quy [法規] khuôn phép, pháp luật [法律] phép luật, v.v. Lễ phép. Như phi thánh vô pháp [非聖無法] chê thánh là vô phép. Hình pháp. Như chính pháp [正法] đem xử tử. Phép. Như văn pháp [文法] phép làm văn, thư pháp [書法] phép viết, v.v. Bắt chước. Như sư pháp [師法] bắt chước làm theo. Nhà Phật gọi đạo là pháp, cho nên giảng đạo gọi là thuyết pháp [說法], tôn xưng các sư giảng đạo là pháp sư [法師], v.v. Giỏi một môn gì có thể để cho người trông mình mà bắt chước được đều gọi là pháp. Như pháp thiếp [法帖] cái thiếp để cho người tập. Nước Pháp-lan-tây [法蘭西] France gọi tắt là nước Pháp. Nhà Phật nói hết thảy mọi sự mọi vật ở thế gian đều là giả cả, đều do cái vọng tâm vọng tạo ra cả, nên gọi là pháp, là cái cảnh của ý căn nương theo đó mà hành động, nên gọi là pháp trần [法塵].
律
Luật lữ, cái đồ ngày xưa dùng để xét tiếng tăm. Luật phép. Như quân luật [軍律] phép quân, hình luật [形律] luật hình, vì thế nên lấy phép mà buộc tội cũng gọi là luật. Như luật dĩ pháp lệnh mỗ điều [律以法令某條] lấy điều luật mỗ mà buộc tội . Nhất luật [一律], đều cả như một, cũng như pháp luật thẩy đều như nhau cả. Cách thức nhất định dể làm thơ gọi là thi luật [詩律].
規
Cái khuôn tròn. Khuôn phép. Như quy tắc [規則] khuôn phép. Khuôn xử, lấy phép khuôn xử cho người khỏi sai lạc gọi là quy. Như quy gián [規諫] khuyên can. Mưu toan. Như quy hoạch [規畫] vẽ mưu vạch kế. Cái lệ đã thành rồi. Như cách trừ lậu quy [革除陋規] trừ bỏ các lệ hủ lậu. Chia vạch bờ cõi.
則
Phép. Nội các chế đồ khuôn mẫu gì đều gọi là tắc, nghĩa là để cho người coi đó mà bắt chước vậy. Như ngôn nhi vi thiên hạ tắc [言而為天下則] nói mà làm phép cho thiên hạ. Bắt chước. Thời, nhời nói giúp câu. Như hành hữu dư lực tắc dĩ học văn [行有餘力則以學文] làm cho thừa sức thời lấy học văn.
禁
Cấm chế. Chỗ vua ở gọi là cung cấm [宮禁]. Giam cấm. Kiêng. Điều cấm. Cái đồ nâng chén rượu, cái khay. Một âm là câm. Đương nổi. Nguyễn Du [阮攸] : Thành nam thùy liễu bất câm phong [城南垂柳不禁風] (Thương Ngô Trúc Chi ca [蒼梧竹枝歌]) Thành nam liễu rủ không đương nổi với gió.
許
Nghe theo, ừ cho. Như hứa khả [許可] ừ cho là được. Hẹn được. Như hứa thân Tắc Tiết [許身稷契] tự hẹn mình làm được như các bậc danh thần như ông Tắc ông Tiết. Nước Hứa. Một âm là hử. Dùng làm tiếng trợ ngữ. Như kỉ hử [幾許] bao nhiêu thế, như hử [如許] như thế, chừng thế, v.v. Nơi, chốn. Tô Mạn Thù [蘇曼殊] : Kí chí di thị hử [既至姨氏許] (Đoạn hồng linh nhạn kí [斷鴻零雁記]) Lúc tới nhà dì. Một âm nữa là hổ. Hổ hổ [許許] rầm rầm, tiếng mọi người cùng gắng sức.
件
Món đồ. Tục gọi một món đồ đựng trong một cái bồ hay cái sọt là một kiện [件]. Như bưu kiện [郵件] đồ vật gửi theo đường bưu điện. Một vật, một việc. Như sự kiện [事件] việc xảy ra. Phân biệt, phân biệt cái này cái khác.
犯
Xâm phạm, cái cứ không nên xâm vào mà cứ xâm vào gọi là phạm. Như can phạm [干犯], mạo phạm [冒犯], v.v. Kẻ có tội. Tên khúc hát.
罪
Tội lỗi. Làm phạm phép luật phải phạt gọi là tội. Làm quan tự nói nhún mình là đãi tội [待罪], nghĩa là tự nói nhún mình là tài không xứng ngôi vậy. Lỗi lầm. Làm lầm, làm bậy khiến cho người ta giận gọi là đắc tội [得罪], tự nhận lỗi mình gọi là tạ tội [謝罪]. Người ta lầm lỗi mình tự cho là vì mình không biết răn bảo cũng gọi là tội. Các vua ngày xưa ban chiếu tự nhận là có lỗi với dân gọi là tội kỷ chiếu [罪己詔].
容
Bao dong chịu đựng. Như hưu hưu hữu dong [休休有容] lồng lộng có lượng bao dong, nghĩa là khí cục rộng lớn bao dong cả được mọi người. Cái vật gì chứa được bao nhiêu gọi là dong lượng [容量]. Nghi dong (dáng dấp). Lời nói giúp lời. Như vô dong [無容] không cần. Nên, hoặc là, có lẽ. Như dong hoặc hữu chi [容或有之] có lẽ có đấy. $ Cũng đọc là dung.
疑
Ngờ, lòng chưa tin đích gọi là nghi. Giống tựa. Như hiềm nghi [嫌疑] hiềm rằng nó giống như (ngờ ngờ). Lạ, lấy làm lạ. Sợ. Cùng nghĩa với chữ nghĩ [擬]. Cùng nghĩa với chữ ngưng [凝].
争
Giản thể của chữ [爭]
敗
Hỏng, đổ nát. Như vong quốc bại gia [亡國敗家] làm mất nước nát nhà. Đứa con làm hỏng nhà gọi là bại tử [敗子], nhục bại [肉敗] thịt đã thiu thối, bại diệp [敗葉] lá rụng, v.v. Nghiêng đổ. Như bại bích [敗壁] vách đổ. Thua.
兵
Đồ binh. Các đồ như súng ống, giáo mác đều gọi là binh khí [兵器]. Lính, phép binh bây giờ chia làm ba : (1) hạng thường bị ; (2) tục bị ; (3) hậu bị. Hiện đang ở lính gọi là thường bị binh, hết hạn ba năm về nhà ; có việc lại ra là tục bị binh ; lại đang hạn ba năm nữa rồi về là hậu bị binh, lại hết bốn năm cho về hưu hẳn, lại như dân thường.
軍
Quân lính. Như lục quân [陸軍] quân bộ, hải quân [海軍] quân thủy, ngày xưa vua có sáu cánh quân, mỗi cánh quân có 125 000 quân. Phép binh bây giờ thì hai sư đoàn gọi là một cánh quân. Một tiếng thông thường gọi về việc binh. Như tòng quân [從軍] ra lính, hành quân [行軍] đem quân đi, v.v. Chỗ đóng binh cũng gọi là quân. Tội đày đi xa. Một tên gọi về sự chia đất đai cũng như huyện, tổng, xã vậy.
役
Đi thú ngoài biên thùy. Đi thú xa gọi là viễn dịch [遠役]. Việc quân cũng gọi là dịch. Như Tả truyện [左傳] chép Thành Bộc chi dịch [城濮之役] việc đánh nhau ở Thành Bộc. Sai khiến. Kẻ hầu gọi là tư dịch [厮役]. Hàng lối.
臣
Bầy tôi, quan ở trong nước có vua gọi là thần. Ngày xưa gọi những kẻ làm quan hai họ là nhị thần [貳臣]. Kẻ chịu thống thuộc dưới quyền người cũng gọi là thần. Như thần bộc [臣僕] tôi tớ, thần thiếp [臣妾] nàng hầu, v.v. Cổ nhân nói chuyện với bạn cũng hay xưng là thần [臣], cũng như bây giờ xưng là bộc [僕].
妻
Vợ cả. Một âm là thế. Gả chồng cho con gái.
宮
Cung, nhà xây tường cao mà trên uốn cong xuống gọi là cung. Nhà của vua ở và nhà để thờ thần đều gọi là cung. Ngày xưa gọi trong nhà vua là cung cả. Như bà hoàng hậu gọi là chính cung [正宮], các phi tần gọi là lục cung [六宮], thái tử gọi là trừ cung [儲宮] hay đông cung [東宮], các hầu gái ở trong cung gọi là cung nữ [宮女], ăn mặc lối trong cung gọi là cung trang [宮裝], v.v. Tiếng cung, một thứ tiếng trong năm tiếng, cung [宮], thương [商], giốc [角], chủy [徵], vũ [羽]. Hình cung, ngày xưa, ai phạm tội dâm, con trai cắt dái, con gái giam trong cung gọi là cung hình [宮刑]. Phép làm lịch lấy ba mươi độ làm một cung, tức là lấy một phần trong 12 phần quanh khắp vậy.
降
Rụng xuống. Như sương hàng [霜降] sương xuống. Phục, hàng phục. Một âm là giáng. Xuống, ở bực trên đánh xuống bực dưới gọi là giáng. Như giáng quan [降官] quan phải giáng xuống chức dưới cái chức đang làm. Nên. Như giáng tâm tương tùng [降心相從] nên lòng cùng theo. $ Ghi chú : Xét chữ [降] này ngày xưa học là chữ hàng cả. Về sau mới chia ra chữ hàng dùng về nghĩa hàng phục, mà nói về thăng giáng [升降] lên xuống, hạ giáng [下降] giáng xuống, thì đọc là giáng cả.
替
Bỏ. Như thế phế [替廢] bỏ phế. Thay. Như đại thế [代替] thay thế Suy bại. Như hưng thế [興替] hưng thịnh và suy bại.
配
Đôi lứa. Vợ chồng gọi là phối ngẫu [配耦] (cũng viết là [配偶]); vợ cả gọi là nguyên phối [元配], vợ kế gọi là kế phối [繼配], gọi vợ người khác thì gọi là đức phối [德配], v.v.. Phối hưởng, đem người khác mà cúng phụ với người vẫn thờ cúng gọi là phối hưởng [配享]. Xứng đáng, xử trí sự vật khiến cho đâu ra đấy gọi là phối. Như cắt phu làm việc gọi là khoa phối [科配], bị tội đi đày gọi là thích phối [刺配] đều là theo cái ý châm chước nặng nhẹ để phân phối đi cả. Vì thế nên tục nói sự không xứng đáng là bất phối [不配]. Bù vá chỗ thiếu rách cũng gọi là phối.
届
Tục dùng như chữ [屆]. Giản thể của chữ [屆].
渡
Qua, từ bờ này sang bờ kia gọi là độ. Nguyễn Du [阮攸] : Vạn lý đan xa độ Hán quan [萬里單車渡漢關] (Nam Quan đạo trung [南關道中]) Trên đường muôn dặm, chiếc xe lẻ loi vượt cửa ải nhà Hán. . Bến đò. Chỗ bến đò để chở người qua sông gọi là độ khẩu [渡口]. Cứu vớt cho người qua cơn khổ ách gọi là tế độ [濟渡]. Giao phó.
券
Khoán, tức như cái giấy hợp đồng bây giờ, mỗi bên giữ một cái giấy để làm bằng cứ. Phàm văn tự để làm tin đều gọi là khoán. Khoán là cái bằng cứ để lấy đồ, cho nên sự tính được tất thành gọi là thao khoán [操券] nghĩa là tất được vậy.
招
Vẫy. Vời lại. Nay ta gọi là cái dấu hiệu cửa hàng là cái chiêu bài [招牌], tờ quảng cáo là chiêu thiếp [招貼] cũng là do cái ý vời lại cả. Vời lấy. Như chiêu tai [招災] tự vời lấy vạ, chiêu oán [招怨] tự vời lấy oán. Có tội tự xưng ra cũng gọi là chiêu. Một âm là thiêu. Vạch tỏ ra. Lại một âm nữa là thiều. Cùng nghĩa với chữ thiều [韶].