Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
39 Từ
贈
Đưa tặng. Như di tặng [遺贈] đưa tặng đồ quý, tặng thi [贈詩] tặng thơ v.v. Đỗ Phủ [杜甫] : Ưng cộng oan hồn ngữ, Đầu thi tặng Mịch La [應共冤魂語, 投詩贈汨羅] Hãy nên nói chuyện cùng hồn oan, Và gieo thơ tặng sông Mịch La (chỉ Khuất Nguyên [屈原]). Phong tặng, lấy hàm quan của mình mà truy phong cho các tiên nhân gọi là cáo tặng [誥贈]. Tiễn, xua đuổi.
含
Ngậm, ngậm ở trong mồm không nhả không nuốt là hàm. Dung được, nhẫn được. Như hàm súc [含蓄], hàm dong [含容] nghĩa là bao dong nhịn nhục được, không vội giận vội cười. Lễ ngày xưa người chết thì bỏ gạo và của quý vào mồm gọi là hàm. Ta thường gọi là đồ vặn hàm.
混
Hỗn tạp. Làm gian dối khiến cho người khó phân biệt được gọi là tệ hỗn [弊混]. Hỗn độn [混沌] lúc trời đất chưa phân rành mạch gọi là hỗn độn. Nguyễn Du [阮攸] : Nhất khí mang mang hỗn độn tiền, Kì lai vô tế khứ vô biên [一氣茫茫混沌前, 其來無際去無邊] (Hoàng Hà [黄河]) Một bầu khí mênh mông trước thời hỗn độn, Không biết từ đâu đến, chẳng biết chảy về bến bờ nào. Một âm là cổn. Cuồn cuộn. Như nguyên toàn cổn cổn [源泉混混] suối chảy cuồn cuộn.
溶
Dong dong [溶溶] nước mông mênh. Tan. Cho vật chất tan ra nước gọi là dong giải [溶解]. Như tuyết vị dong [雪未溶] tuyết chưa tan. Cũng đọc là dung.
汁
Nước, nhựa. Vật gì có nước lỏng chảy ra gọi là trấp. Vừa mưa vừa sa tuyết. Một âm là hiệp. Hòa, cùng nghĩa với chữ hiệp [協].
盛
Thịnh, đầy đủ đông đúc, chỉ thấy thêm không thấy kém đều gọi là thịnh. Một âm là thình. Đựng, đựng xôi vào bát để cúng tế gọi là tư thình [粢盛] . Vì thế nên xôi gọi là tư thình. Cái đồ đựng đồ. Chịu, nhận. Chỉnh đốn.
契
Ước, làm văn tự để tin gọi là khế. Hợp, một cái giấy viết làm hai mảnh, xé đôi ra, mỗi người giữ một mảnh gọi là khế, tức như giấy hợp đồng bây giờ. Ý chí hợp nhau gọi là tương khế [相契]. Đồ đốt mai rùa để bói. Một âm là tiết. Ông Tiết [契] là bầy tôi vua Thuấn [舜] và là tổ nhà Thương [商]. Lại một âm là khiết. Khiết khoát [契闊] nhọc nhằn. Bạn bè xa cách nhau cũng gọi là khiết khoát. Cũng đọc là khế khoát. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Hữu sầu hề khế khoát [有愁兮契闊] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Sầu mà phải vĩnh biệt. Lại một âm nữa là khất. Khất đan [契丹] tên một nước nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ [直隸] bây giờ. Sau đổi là nước Liêu [遼].
越
Qua, vượt qua. Như độ lượng tương việt [度量相越] độ lượng cùng khác nhau. Sự gì quá lắm cũng gọi là việt. Rơi đổ. Như vẫn việt [隕越] xô đổ, nói việc hỏng mất. Tan, phát dương ra. Như tinh thần phóng việt [精神放越] tinh thần phát dương ra, thanh âm thanh việt [聲音清越] tiếng tăm trong mà tan ra. Tục gọi lá cờ phấp phới, bóng sáng lập lòe là việt cả. Nước Việt, đất Việt. Giống Việt, ngày xưa các vùng Giang, Chiết, Mân, Việt đều là nói của giống Việt ở gọi là Bách Việt [百越]. Như giống Âu Việt [甌越] thì ở Chiết Giang [浙江], Mân Việt [閩越] thì ở Phúc Kiến [福建], Dương Việt [陽越] thì ở Giang Tây [江西], Nam Việt [南越] thì ở Quảng Đông [廣東], Lạc Việt [駱越] thì ở nước ta, đều là Bách Việt cả. Có khi viết là [粵]. Một âm là hoạt cái lỗ dưới đàn sắt.
賃
Làm thuê. Thuê mượn.