Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
116 Từ
舞
ま.う -ま.う まい - ブ
Múa, cầm cái quạt hay cái nhịp múa theo âm nhạc gọi là vũ. Cầm đồ binh diễn các môn võ nghệ cũng gọi là vũ. Như vũ kiếm [舞劍] múa gươm. Hưng khởi. Nhân cái gì nó cảm xúc đến mình mà sinh ra lòng phấn khởi gọi là cổ vũ [鼓舞] khua múa. Thủ vũ túc đạo [手舞足蹈] múa tay dậm chân, v.v. Bay liệng. Như long tường phượng vũ [龍翔鳳舞] rồng bay phượng múa. Khí tượng hớn hở gọi là phi vũ [飛舞]. Mi phi sắc vũ [眉飛色舞] mặt mày hớn hở. Biến đổi, lật lọng, làm cho điên đảo thị phi, khiến cho người không căn vặn vào đâu được gọi là vũ. Như vũ văn [舞文] dùng văn chương hiểm hóc mà điên đảo thị phi.
遅
おく.れる おく.らす おそ.い - チ
Tục dùng như chữ trì [遲].
刻
きざ.む きざ.み - コク
Khắc, lấy dao chạm trổ vào cái gì gọi là khắc. Nguyễn Trãi [阮廌] : Bi khắc tiển hoa ban [碑刻蘚花斑] (Dục Thúy sơn [浴翠山]) Bia khắc đã lốm đốm rêu. Thời khắc. Ngày xưa dùng cái gáo đồng, giữa châm một lỗ để nước dần dần rỏ xuống, để định thời giờ, gọi là khắc lậu [刻漏]. Theo đồng hồ bây giờ định cứ mười lăm phút là một khắc, bốn khắc là một giờ. Ngay tức thì. Như lập khắc [立刻] lập tức. Bóc lột. Như khắc bác [刻剝] bóc lột của người. Sâu sắc. Như hà khắc [苛刻] xét nghiệt ngã, khắc bạc [刻薄] cay nghiệt, v.v.
授
さず.ける さず.かる - ジュ
Cho, trao cho. Truyền thụ. Như thụ khoá [授課] dạy học. Trao ngôi quan.
業
わざ - ギョウ ゴウ
Nghiệp. Ngày xưa cắt miếng gỗ ra từng khớp để ghi các việc hàng ngày, xong một việc bỏ một khớp, xong cả thì bỏ cả đi, gọi là tu nghiệp [修業]. Nay đi học ở tràng gọi là tu nghiệp, học hết lớp gọi là tất nghiệp [畢業] đều là nói nghĩa ấy cả, nói rộng ra thì phàm việc gì cũng đều gọi là nghiệp cả. Như học nghiệp [學業], chức nghiệp [職業], v.v.. Của cải ruộng nương cũng gọi là nghiệp. Như gia nghiệp [家業] nghiệp nhà, biệt nghiệp [別業] cơ nghiệp riêng, v.v. Làm việc, nghề nghiệp. Như nghiệp nho [業儒] làm nghề học, nghiệp nông [業農] làm ruộng, v.v. Sư đã già rồi. Như nghiệp dĩ như thử [業已如此] nghiệp đã như thế rồi. Sợ hãi. Như căng căng nghiệp nghiệp [兢兢業業] đau đáu sợ hãi. Cái nhân. Như nghiệp chướng [業障] nhân ác làm chướng ngại. Có ba nghiệp khẩu nghiệp [口業] nhân ác bởi miệng làm ra, thân nghiệp [身業] nhân ác bởi thân làm ra, ý nghiệp [意業] nhân ác bởi ý làm ra, ba món miệng, thân, ý gọi là tam nghiệp [三業]. Túc nghiệp [宿業] ác nghiệp kiếp trước đã làm kiếp này phải chịu khổ gọi là túc nghiệp, v.v. Làm thiện cũng gọi là thiện nghiệp [善業]. Công nghiệp. Như đế nghiệp [帝業] công nghiệp vua. Dị dạng của chữ [业].
中
なか うち あた.る - チュウ
Giữa, chỉ vào bộ vị trong vật thể. Như trung ương [中央] chỗ giữa, trung tâm [中心] giữa ruột, v.v. Trong. Như đối với nước ngoài thì gọi nước mình là trung quốc [中國], đối với các tỉnh ngoài thì gọi chỗ kinh đô là trung ương [中央], v.v. Ở khoảng giữa hai bên cũng gọi là trung. Như thượng, trung, hạ [上中下] trên, giữa, dưới. Người đứng giữa giới thiệu cho hai người khác gọi là trung nhân [中人] cũng do một nghĩa ấy. Ngay, không vẹo không lệch, không quá không thiếu, cũng gọi là trung. Như trung dong [中庸] đạo phải, trung hành [中行] làm phải, trung đạo [中道] đạo chân chính không thiên bên nào v.v. Nửa, như trung đồ [中途] nửa đường, trung dạ [中夜] nửa đêm, v.v. Chỉ chung tất cả các chỗ. Như Ngô trung [吳中] trong đất Ngô, Thục trung [蜀中] trong đất Thục, v.v. Một âm là trúng.Tin. Như bắn tin gọi là xạ trúng [射中], nói đúng gọi là ngôn trúng [言中], v.v. Bị phải. Như trúng phong [中風] bị phải gió, trúng thử [中暑] bị phải nắng, v.v. Hợp cách. Như thi cử lấy đỗ gọi là trúng thức [中式], đồ không dùng được gọi là bất trúng dụng [不中用], v.v. Đầy đủ. Như chế trúng nhị thiên thạch [制中二天石] phép đủ hai nghìn thạch. Cùng âm nghĩa như chữ trọng [仲]. Như em thứ hai gọi là trọng đệ [中第].
準
じゅん.じる じゅん.ずる なぞら.える のり ひと.しい みずもり - ジュン
Bằng phẳng. Thước thăng bằng (đánh thăng bằng). Phép mẫu mực. Như tiêu chuẩn [標準] mẫu mực, mực thước. Sửa soạn sẵn. Như chuẩn bị [準備] sắp sẵn đầy đủ. Một âm là chuyết. Ta đều quen đọc là chuẩn. Mũi, mũi cao lớn gọi là long chuẩn [隆準] mũi dọc dừa. Đỗ Phủ [杜甫] : Cao đế tử tôn tận long chuẩn [高帝子孫盡隆準] (Ai vương tôn [哀王孫]) Con cháu Cao Đế đều có tướng mũi cao. Dị dạng của chữ [准].
備
そな.える そな.わる つぶさ.に - ビ
Đủ. Dự sẵn. Như dự bị [預備] dự sẵn cho đủ dùng.
当
とう
điều này, này
弁
べん
có tài hùng biện, thổ ngữ; phương ngữ, van
受
う.ける -う.け う.かる - ジュ
Chịu nhận lấy. Người này cho, người kia chịu lấy gọi là thụ thụ [受受]. Vâng. Như thụ mệnh [受命] vâng mệnh. Đựng chứa. Như tiêu thụ [消受] hưởng dùng, thụ dụng [受用] được dùng, ý nói được hưởng thụ các sự tốt lành, các món sung sướng vậy.
采
と.る いろどり - サイ
Hái, ngắt. Lựa chọn. Nay thông dụng chữ thải [採]. Văn sức. Năm sắc xen nhau gọi là tạp thải [雜采], dáng dấp người gọi là phong thải [風采]. Ngày xưa quan được ăn lộc riêng một ấp gọi là thải ấp [采邑]. $ Ta quen đọc là chữ thái. Giản thể của chữ [採].
付
つ.ける -つ.ける -づ.ける つ.け つ.け- -つ.け -づ.け -づけ つ.く -づ.く つ.き -つ.き -つき -づ.き -づき - フ
Giao phó cho. Tiêu ra. Số tiền tiêu ra gọi là khoản phó [款付].
事
こと つか.う つか.える - ジ ズ
Việc.Trần Nhân Tông [陳仁宗] : Khách lai bất vấn nhân gian sự, Cộng ỷ lan can khán thúy vi [客來不問人間事, 共倚欄杆看翠微] (Xuân cảnh [春景]) Khách đến không hỏi việc đời người, Cùng tựa lan can ngắm khí núi xanh. Làm việc. Như vô sở sự sự [無所事事] không làm việc gì. Thờ. Như tử sự phụ mẫu [子事父母] con thờ cha mẹ.
横
よこ - オウ
Giản thể của chữ [橫].
敗
やぶ.れる - ハイ
Hỏng, đổ nát. Như vong quốc bại gia [亡國敗家] làm mất nước nát nhà. Đứa con làm hỏng nhà gọi là bại tử [敗子], nhục bại [肉敗] thịt đã thiu thối, bại diệp [敗葉] lá rụng, v.v. Nghiêng đổ. Như bại bích [敗壁] vách đổ. Thua.
財
たから - ザイ サイ ゾク
Tiền của. Là một tiếng gọi tất cả các thứ như tiền nong, đồ đạc, nhà cửa, ruộng đất, hễ có giá trị đều gọi là tài sản [財產], các đồ đạc trong cửa hàng buôn đều gọi là sinh tài [生財]. Như nhân vị tài tử, điểu vị thực vong [人為財死, 鳥為食亡] người chết vì tiền của, chim chết vì miếng ăn. Ca dao Việt Nam : Chim tham ăn sa vào vòng lưới, Cá tham mồi mắc phải lưỡi câu.
恣
ほしいまま - シ
Phóng túng, tự ý làm láo không kiêng nể gì gọi là tứ. Một âm là thư. Thư tuy [恣睢] trợn mắt nhìn người.
房
ふさ - ボウ
Cái buồng. Ngăn, buồng. Như phong phòng [蜂房] tổ ong, liên phòng [蓮房] hương sen, lang phòng [榔房] buồng cau, v.v. Sao Phòng, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Chi, trong gia tộc chia ra từng chi gọi là phòng. Như trưởng phòng [長房] chi trưởng, thứ phòng [次房] chi thứ, v.v. Quan phòng, các quan hội đồng chấm thi ngày xưa gọi là phòng quan [房官]. Một âm là bàng. A bàng [阿房] tên cung điện nhà Tần [秦]. Có khi dùng như chữ phòng [防].
白
しろ
bên trắng, màu trắng, người da trắng, vật màu trắng, vô tội; trong trắng, bên trắng
自
みずか.ら おの.ずから おの.ずと - ジ シ
Bởi, từ. Như sinh hữu tự lai [生有自來] sinh có từ đâu mà sinh ra. Mình, chính mình. Như tự tu [自修] tự sửa lấy mình. Tự nhiên, không phải miễn cưỡng. Như bất chiến tự nhiên thành [不戰自然成] không đánh mà thành công.
百
もも - ヒャク ビャク
Trăm. Nhiều. Như bách tính [百姓] trăm họ. Gấp trăm lần. Có khi đọc là chữ bá. Một âm là mạch. Cố gắng. Như cự dược tam mạch [距躍三百] gắng nhảy ba bận.
卓
null - タク
Cao chót. Như trác thức [卓識] kiến thức cao hơn người, trác tuyệt [卓絕] tài trí tuyệt trần. Đứng vững. Như trác nhiên [卓然]. Cái đẳng, cái bàn.
働
はたらき
Làm việc
動
うご.く うご.かす - ドウ
Động, bất cứ vật gì, không bàn là tự sức mình, hay do sức khác mà chuyển sang chỗ khác đều gọi là động. Làm. Như cử động [舉動]. Cảm động. Như cổ động [鼓動]. Nổi dậy. Phàm cái gì mới mở đầu gọi là động. Như động công [動工] bắt đầu khởi công, động bút [動筆] bắt đầu cầm bút. Tự động. Giống gì tự cử động đều gọi là động vật [動物]. Nhời tự ngữ. Như lai vãng động giai kinh nguyệt [來往動皆經月] đi lại bèn đều đến hàng tháng.
重
え おも.い おも.り おも.なう かさ.ねる かさ.なる おも - ジュウ チョウ
Nặng. Đem hai vật so sánh với nhau gọi là khinh trọng [輕重] nặng nhẹ. Dùng sức nhiều cũng gọi là trọng. Vì thế nên tiếng to cũng gọi là trọng. Tính cái sức chống chọi của vật này với vật kia gọi là trọng lượng [重量], khoa học nghiên cứu về cái lẽ của sức, định sức, động sức giúp gọi là trọng học [重學] hay lực học [力學], v.v. Coi trọng, không dám khinh thường. Như trịnh trọng [鄭重], nghiêm trọng [嚴重], v.v. Tôn trọng. Như quân tử tự trọng [君子自重] người quân tử tôn trọng lấy mình. Chuộng. Như trọng nông [重農] chuộng nghề làm ruộng. Quá. Như trọng bệnh [重病] bệnh nặng quá, trọng tội [重罪] tội nặng quá, v.v. Một âm là trùng. Gấp, kép. Như trùng tứ [重四] gấp tư. Lại. Như trùng tố [重做] làm lại, phúc bất trùng lai [福不重來] phúc chẳng đến hai lần. Trồng vật gì cách nhau một từng gọi là nhất trùng [一重].
宮
みや - キュウ グウ ク クウ
Cung, nhà xây tường cao mà trên uốn cong xuống gọi là cung. Nhà của vua ở và nhà để thờ thần đều gọi là cung. Ngày xưa gọi trong nhà vua là cung cả. Như bà hoàng hậu gọi là chính cung [正宮], các phi tần gọi là lục cung [六宮], thái tử gọi là trừ cung [儲宮] hay đông cung [東宮], các hầu gái ở trong cung gọi là cung nữ [宮女], ăn mặc lối trong cung gọi là cung trang [宮裝], v.v. Tiếng cung, một thứ tiếng trong năm tiếng, cung [宮], thương [商], giốc [角], chủy [徵], vũ [羽]. Hình cung, ngày xưa, ai phạm tội dâm, con trai cắt dái, con gái giam trong cung gọi là cung hình [宮刑]. Phép làm lịch lấy ba mươi độ làm một cung, tức là lấy một phần trong 12 phần quanh khắp vậy.
営
いとな.む いとな.み - エイ
Doanh nghiệp, kinh doanh. Doanh trại
官
null - カン
Chức quan, mỗi người giữ một việc gì để trị nước gọi là quan. Ngôi quan, chỗ ngồi làm việc ở trong triều đình gọi là quan. Công, cái gì thuộc về của công nhà nước gọi là quan. Như quan điền [官田] ruộng công. Cơ quan. Như : tai, mắt, miệng, mũi, tim là ngũ quan [五官] của người ta, nghĩa là mỗi cái đều giữ một chức trách vậy. Được việc, yên việc.
呂
せぼね - ロ リョ
Luật lữ [律呂] tiếng điệu hát, xem chữ luật [律]. Họ Lữ, ta quen đọc là Lã.