Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
116 Từ
谷
たに きわ.まる - コク
Lũng, suối, dòng nước chảy giữa hai trái núi gọi là cốc. Như ẩm cốc [飲谷] uống nước khe suối, nghĩa bóng chỉ sự ở ẩn. Hang, núi có chỗ thủng hỏm vào gọi là cốc. Như sơn cốc [山谷] hang núi. Cùng đường. Như Kinh Thi nói tiến thoái duy cốc [進退維谷] (Tang nhu [桑柔]) tiến thoái đều cùng đường. Một âm là lộc. Lộc lãi [谷蠡] một danh hiệu phong sắc cho các chư hầu Hung nô. Lại một âm là dục. Nước Đột Dục Hồn [吐谷渾]. Giản thể của chữ [穀].
机
つくえ - キ
Giản thể của chữ [機].
洋服
ようふく
âu phục, quần áo, quần áo tây .
洋
null - ヨウ
Bể lớn. Dương dương [洋洋] mênh mang. Tục gọi người nước ngoài là dương nhân [洋人], hàng nước ngoài là dương hóa [洋貨], v.v. Tiền tây, bạc tây.
風
かぜ かざ- -かぜ - フウ フ
Gió, không khí động mạnh thành ra gió. Cái mà tục đang chuộng. Như thế phong [世風] thói đời, quốc phong [國風] thói nước, gia phong [家風] thói nhà, v.v. ý nói sự gì kẻ kia xướng lên người này nối theo dần dần thành tục quen. Như vật theo gió, vẫn cảm theo đó mà không tự biết vậy. Ngợi hát. Như Thi Kinh [詩經] có quốc phong [國風] nghĩa là nhân những câu ngợi hát của các nước mà xét được phong tục của các nước, vì thế nên gọi thơ ấy là phong, cùng với thơ tiểu nhã [小雅], thơ đại nhã [大雅] đều gọi là phong cả. Nói rộng ra người nào có vẻ thi thư cũng gọi là phong nhã [風雅]. Thói, cái thói quen của một người mà được mọi người cùng hâm mộ bắt chước cũng gọi là phong. Như sách Mạnh Tử [孟子] nói văn Bá Di chi phong giả [聞伯夷之風者] nghe cái thói quen của ông Bá Di ấy. Lại như nói về đạo đức thì gọi là phong tiết [風節], phong nghĩa [風義], nói về quy mô khí tượng thì gọi là phong tiêu [風標], phong cách [風格], nói về dáng dấp thì thì gọi là phong tư [風姿], phong thái [風采], nói về cái ý thú của lời nói thì gọi là phong vị [風味], phong thú [風趣], v.v. Phàm sự gì nổi lên hay tiêu diệt đi không có manh mối gì để xét, biến hóa không thể lường được cũng gọi là phong. Như phong vân [風雲], phong trào [風潮], v.v. nói nó biến hiện bất thường như gió mây như nước thủy triều vậy. Bệnh phong. Chứng cảm gió gọi là trúng phong [中風]. Phàm các bệnh mà ta gọi là phong, thầy thuốc tây gọi là bệnh thần kinh hết. Thổi, quạt. Cảnh tượng. Phóng túng, giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghè nhau. Cùng nghĩa với chữ phúng [諷].
素
もと - ソ ス
Tơ trắng. Trắng nõn. Như tố thủ [素手] tay trắng nõn. Người có phẩm hạnh cao khiết cũng gọi là tố. Như tố tâm [素心] lòng trong sạch. Nói rộng ra phàm cái gì nhan sắc mộc mạc cũng gọi là tố cả. Như phác tố [朴素] mộc mạc, để tang mặc áo vải trắng to gọi là xuyên tố [穿素]. Đồ gì không có chạm vẽ cũng gọi là tố. Như tố đoạn [素緞] đoạn trơn. Không. Không làm gì mà hưởng lộc gọi là tố sôn [素餐]. Tấn Đỗ Dư gọi đức Khổng Tử [孔子] là Tố vương [素王] nghĩa là không có chức tước gì mà thế lực như vua vậy. Không có tước vị gì mà giàu gọi là tố phong [素封] cũng là do nghĩa ấy. Chất. Nhà hóa học gọi nguyên chất là nguyên tố [元素]. Bản tính người gọi là tình tố [情素]. Chỗ quen cũ. Như dữ mỗ hữu tố [與某有素] cùng mỗ là chỗ biết nhau đã lâu, tố giao [素交] người bạn vẫn chơi với nhau từ trước, bình tố [平素] vốn xưa, v.v. Vốn thường. Như Trung Dong [中庸] nói tố phú quý [素富貴] vốn giàu sang, tố bần tiện [素貧賤] vốn nghèo hèn, đều là nói không đổi cái địa vị ngày thường vậy. Tục gọi rau dưa là tố. Cho nên ăn chay gọi là nhự tố [茹素].
材
null - ザイ
Gỗ dùng được, phàm vật gì của trời sinh mà có thể lấy để dùng được đều gọi là tài. Như kim, mộc, thủy, hỏa, thổ [金木水火土] gọi là ngũ tài [五材]. Tính chất. Như tất nhân kỳ tài nhi đốc yên [必因其材而篤焉] ắt nhân tính chất nó mà bồi đắp thêm vậy. Cùng một nghĩa với chữ tài [才].
長
なが.い おさ - チョウ
Dài. So hai đầu với nhau, bên nào thừa hơn gọi là trường. Lâu dài. Như trường thọ [長壽] sống lâu. Xa. Như trường đồ [長途] đường xa. Thường. Như môn tuy thiết nhi trường quan [門雖設而長關] tuy có cửa mà thường đóng mãi. Hay, tài. Như nhất trường khả thủ [一長可取] có một cái hay khá lấy. Một âm là trưởng. Người đã đến tuổi trưởng thành gọi là trưởng. Tuổi cao hơn, có tuổi hơn. Những bậc trên mình mà có tuổi gọi là trưởng lão [長老]. Hàng thứ nhất. Như trưởng tử [長子] con trưởng, trưởng tôn [長孫] cháu trưởng, v.v. Đứng đầu. Chức đầu các bộ đều gọi là bộ trưởng [部長]. Lục quân trưởng [陸軍長] chức đứng đầu các quân bộ. Lớn lên, trái lại với tiêu mòn. Như cẩu đắc kì dưỡng vô vật bất trưởng [苟得其養無物不長], nếu nuôi hợp cách, không vật nào không lớn. Lại một âm là trướng. Chiều dài, nhiều, thừa. Như trướng nhất thân hữu bán [長一身有半] đo chiều dài hơn một thân rưỡị
品
しな - ヒン ホン
Nhiều thứ. Vật có nhiều thứ nên gọi là vật phẩm hay phẩm vật [品物]. Một cái cũng gọi là phẩm. Phẩm hàm. Ngày xưa đặt ra chín phẩm chính tòng, từ nhất phẩm chí cửu phẩm, để phân biệt phẩm tước cao thấp. Phẩm giá. Như nhân phẩm [人品] phẩm giá người. Cân lường. Như phẩm đề [品題], phẩm bình [品評] nghĩa là cân lường đúng rồi mới đề mới nói.
質
たち ただ.す もと わりふ - シツ シチ チ
Thể chất, cái bản thể của các vật đều gọi là chất. Như khí chất [氣質] chất hơi, lưu chất [流質] chất lỏng, chia rẽ vật thể ra từng bộ phận rất nhỏ gọi là chất điểm [質點], cái chất điểm thuần một chất không lẫn cái gì gọi là nguyên chất [原質]. Tư chất [私質] nói về cái bẩm tính của con người. Chất phác, mộc mạc. Chất chính, tới người biết hơn mà định phải trái nên chăng gọi là chất nghi [質疑]. Chủ cỗi gốc. Lối văn tự mua bán. Tin. Thật, chân thật. Lời thề ước. Cái đích tập bắn. Một âm là chí. Cầm đợ, để một vật gì làm tin. Ngày xưa hai nước hòa hiếu với nhau, sợ sau phản trắc, mới cắt người thân nước này sang ở nước kia để làm cho tin gọi là chí. Như ủy chí [委質]trao làm con tin. Đem đồ đạc hay nhà ruộng mà cầm làm tin để lấy tiền cũng gọi là chí.
表
おもて -おもて あらわ.す あらわ.れる あら.わす - ヒョウ
Cái áo ngoài. Ở ngoài. Như hải biểu [海表] ngoài bể. Tỏ rõ, tuyên bố ý kiến mình cho người khác biết gọi là biểu. Như đại biểu [代表] người thay mặt của ai để tỏ hộ ý của người ấy ra. Trong một đám đông, cử một người thay mặt đi hội họp một hội nào có quan hệ đến cả một đám đông ấy gọi là đại biểu. Dấu hiệu, đặt riêng một cái dấu hiệu để cho người ta dễ biết gọi là biểu. Người nào có dáng dấp hơn người gọi là dị biểu [異表] hay biểu biểu [表表]. Tiêu biểu, nêu tỏ. Như tinh biểu tiết nghĩa [旌表節義] tiêu biểu cái tiết nghĩa ra cho vẻ vang. Cái bia dựng ở mộ gọi là mộ biểu [墓表], đều là theo cái ý nêu tỏ, khiến cho mọi người đều biết mà nhớ mãi không quên cả. Lối văn biểu, là một thể văn bày tỏ tấm lòng kẻ dưới với người trên, như văn tâu với vua, với thần thánh đều gọi là biểu cả. Ghi chép sự vật gì chia ra từng loài, từng hạng xếp thành hàng lối để lúc tra cho tiện cũng gọi là biểu. Như thống kê biểu [統計表] cái biểu tính gộp tất cả. Họ ngoại. Như con cô con cậu gọi là biểu huynh đệ [表兄弟].
示
しめ.す - ジ シ
Thần đất, cùng nghĩa với chữ kì [祇]. Một âm là thị. Bảo cho biết, mách bảo. Nay thường viết là [礻]. Tô Thức [蘇軾] : Cổ giả hữu hỉ tắc dĩ danh vật, thị bất vong dã [古者有喜則以名物, 示不忘也] (Hỉ vủ đình kí [喜雨亭記]) Người xưa có việc mừng thì lấy mà đặt tên cho việc để tỏ ý không quên.
綿
めん
bông; tơ sống
臭い
くさい
hoi, hôi thối, tanh tưởi, thối; hôi; tanh
洗いません
Araimasen
Không rửa
洗
あら.う - セン
Giặt, rửa. Cái chậu rửa mặt. Hết nhẵn nhụi. Như nang không như tẩy [囊空如洗] túi nhẵn không còn gì, nói kẻ nghèo quá. Một âm là tiển. Rửa chân. Sạch sẽ.
凸
でこ - トツ
Lồi. Nguyễn Du [阮攸] : Ngạch đột diện ao [額凸面凹] (Long Thành cầm giả ca [龍城琴者歌]) Trán dô mặt gẫy.
凹
くぼ.む へこ.む ぼこ - オウ
Lõm. Nguyễn Du [阮攸] : Ngạch đột diện ao [額凸面凹] (Long Thành cầm giả ca [龍城琴者歌]) Trán dô mặt gẫy.
広
ひろ.い ひろ.まる ひろ.める ひろ.がる ひろ.げる - コウ
Quảng trường. Quảng đại. wide, broad, spacious
駅
null - エキ
Ga, ga tàu Station
易
やさ.しい やす.い - エキ イ
Đổi. Hai bên lấy tiền hay lấy đồ mà đổi cho nhau gọi là mậu dịch [貿易]. Dịch tử nhi giáo [易子而教] Đổi con cho nhau mà dạy. Ngày xưa thường dùng cách ấy, vì mình dạy con mình thường không nghiêm bằng người khác. Biến đổi, thay. Như biến dịch [變易] thay đổi, di phong dịch tục [移風易俗] đổi thay phong tục. Kinh Dịch. Luận ngữ [論語] : Ngũ thập dĩ học Dịch, khả dĩ vô đại quá hĩ [五十以學易,可以無大過矣] (Thuật nhi [述而]) Năm mươi tuổi học Kinh Dịch thì có thể không lầm lỗi lớn. Tích dịch [辟易] lùi lại. Một âm là dị. Dễ, đối lại với chữ nan [難] khó. Sửa trị, làm. Mạnh Tử [孟子 : Dị kỳ điền trù, bạc kỳ thuế liễm, dân khả sử phú dã [易其田疇, 薄其稅斂, 民可使富也] (Tận tâm thượng [盡心上]) Cai quản ruộng đất, thâu thuế nhẹ, có thể làm cho dân giàu vậy. Hòa bình. Coi thường. Tả truyện [左傳] : Quý hóa dị thổ [貴貨易土] (Tương Công tứ niên [襄公四年]) Vật quý coi khinh như đất bùn. Yên ổn.
液
Nước dãi. Phàm những chất lỏng chảy đều gọi là dịch thể [液體]. Ngâm.
竿
さお - カン
Cây tre, cần tre, một cành tre gọi là nhất can [一竿]. Ngày xưa viết bằng thẻ tre nên gọi phong thư là can độc [竿牘], lại dùng làm số đo lường (con sào). Như nhật cao tam can [日高三竿] mặt trời cao đã ba ngọn tre, thủy thâm kỷ can [水深幾竿] nước sâu mấy con sào, v.v. Một âm là cán. Cái giá mắc áo.
柵
しがら.む しがらみ とりで やらい - サク サン
Hàng rào, cắm tre gỗ làm hàng rào để ngăn người đi gọi là sách.
試
こころ.みる ため.す - シ
Thử. Như thí dụng [試用] thử dùng. Thi, so sánh tài nghệ để xem hơn kém gọi là thí. Như khảo thí [考試] thi khảo. Dùng, Nếm. Dò thử.
合
あ.う -あ.う あ.い あい- -あ.い -あい あ.わす あ.わせる -あ.わせる - ゴウ ガッ カッ
Hợp. Như đồng tâm hợp lực [同心合力] cùng lòng hợp sức. Góp lại. Như hợp tư [合資] góp vốn lại cùng làm ăn, hợp mưu [合謀] cùng góp ý kiến cùng mưu toan. Liên tiếp. Như hợp vi [合圍] quân lính liền tiếp lại vây, hợp long [合龍] sửa sang việc sông nước, đê vỡ hàn khẩu lại cũng gọi là hợp long. Hợp cách. Như hợp pháp [合法] phải phép, hợp thức [合式] hợp cách, v.v. Kháp xem. Đời xưa dùng thẻ tre ghi chữ rồi chẻ đôi, mỗi người giữ một nửa, khi có việc cứ kháp xem, đúng khớp mới phải, nên gọi là phù hợp [符合], hoặc dùng giấy má thì gọi là hợp khoán [合券 ]. Gộp cả. Như hợp hương [合鄉] cả làng, hợp ấp [合邑] cả ấp, v.v. Cõi, bốn phương và trên trời dưới đất, gọi là lục hợp [六合]. Hai bên cùng làm tờ ký kết với nhau gọi là hợp đồng [合同]. Một âm là cáp. Lẻ, mười lẻ là một thưng. $ Có khi đọc là hiệp.
大
おお- おお.きい -おお.いに - ダイ タイ
Lớn. Tiếng nói gộp. Như đại phàm [大凡] hết thẩy, đại khái [大概], v.v. Tiếng nói tôn trọng người. Như khen sự trước tác của người là đại tác [大作] nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bậc trên như cha, anh, quan trưởng cũng gọi là đại nhân [大人]. Anh lớn nhất gọi là đại [大]. Cho là to. Hơn. Một âm là thái. Như thái hòa [大和], thái cực [大極], thái lao [大牢], v.v. đều cùng âm nghĩa như chữ thái [太].
変
か.わる か.わり か.える - ヘン
Biến đổi, biến thiên
御
おん- お- み- - ギョ ゴ
Kẻ cầm cương xe. Cai trị tất cả. Vua cai trị cả thiên hạ gọi là lâm ngự [臨御] vì thế vua tới ở đâu cũng gọi là ngự cả. Hầu. Như ngự sử [御史] chức quan ở gần vua giữ việc can ngăn vua, các nàng hầu cũng gọi là nữ ngự [女御]. Phàm các thứ gì của vua làm ra đều gọi là ngự cả. Như ngự thư [御書] chữ vua viết, ngự chế [御製] bài văn của vua làm ra. Ngăn, cũng như chữ ngữ [禦]. Một âm là nhạ. Đón. Như bách lạng nhạ chi [百兩御之] trăm cỗ xe cùng đón đấy. Giản thể của chữ [禦].
仕
つか.える - シ ジ
Quan. Như xuất sĩ [出仕] ra làm quan, trí sĩ [致仕] về hưu (thôi không làm quan); v.v.