Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
100 Từ
郎
おとこ - ロウ リョウ
Chức quan. Về đời nhà Tần [秦], nhà Hán [漢] thì các quan về hạng lang đều là sung vào quan túc vệ. Về đời sau mới dùng để gọi các quan ngoài, như thượng thư lang [尚書郎], thị lang [侍郎], v.v. Ở bên ta thì các quan cai trị thổ mán đều gọi đều gọi là quan lang. Chàng, một tiếng gọi về phía bên con trai, là cái danh hiệu tốt đẹp. Anh chàng. Vợ gọi chồng gọi là lang. Họ Lang.
業
わざ ぎょう ごう
kỹ năng; kỹ thuật nghiệp (phật); nghiệp chướng
定
さだ
chắc chắn, thực sự
政
まつりごと せい
sự thống trị; sự cai trị; chính quyền
持
も.つ -も.ち も.てる - ジ
Cầm, giữ. Như trì tiết [持節] giữ tiết, thao trì [操持] giữ gìn, chủ trì [主持] chủ trương công cuộc gì. Ta gọi vị sư coi cả của chùa là trụ trì [住持] cũng là do nghĩa ấy cả. Phàm nói về chữ trì đều có ý chỉ về sự giữ chắc không rời cả. Như bảo trì [保持] giữ giàng, bả trì [把持] cầm giữ lấy, hiệp trì [挾持] cậy thế bắt buộc người phải theo mình, căng trì [矜持] cố đánh đổ cái tính xấu mà giữ lấy cái hay, bất tự trì [不自持] không có định kiến gì, phù trì [扶持] nâng đỡ, duy trì [維持] dàng giữ, chi trì [支持] chống chỏi, v.v. Hai bên ngang sức chống nhau gọi là tương trì bất hạ [相持不下].
道
みち - ドウ トウ
Đường cái thẳng. Đạo lý, là một cái lẽ nhất định ai cũng phải noi đấy mà theo. Như nhân đạo chủ nghĩa [人道主義] cái chủ nghĩa về đạo người , vương đạo [王道] đạo lý của vương giả, bá đạo [霸道] đạo lý của bá giả (nhân nghĩa giả); các nhà tôn giáo đem các lẽ hay trong tôn giáo mình nói cho người biết mà theo gọi là truyền đạo [傳道]. Đạo nhãn [道眼] thấy tỏ đạo mầu. Đạo tràng [道場] nơi tu đạo, nơi tu đắc đạo, nơi làm lễ cầu cúng. Đạo giáo. Tôn giáo thờ ông Lão Tử [老子] làm tiên sư gọi là đạo giáo [道教]. Đạo, một tên riêng để chia khu vực trong nước, nhà Đường [唐] chia thiên hạ làm mười đạo, cũng như bây giờ chia ra từng tỉnh vậy. Chỉ dẫn, cùng nghĩa như chữ [導]. Một âm là đáo. Nói, nói rõ nguyên uỷ sự gì gọi là đáo. Như tòng thực đáo lai [從實道來] cứ thực kể ra. Nghe lời nói mà hiểu thấu hết gọi là tri đáo [知道].
外
そと ほか はず.す はず.れる と- - ガイ ゲ
Ngoài, phàm cái gì ở bề ngoài đều gọi là ngoại, không phải ở trong phạm mình gọi là ngoại. Như ngoại mạo [外貌] mặt ngoài, ngoại vũ [外侮] kẻ ngoài khinh nhờn, v.v. Về bên họ mẹ gọi là ngoại. Vợ gọi chồng là ngoại tử [外子], vì con trai làm việc ở ngoài, con gái ở trong. Con sơ không coi thân thưa gọi là kiến ngoại [見外]. Đóng vai đàn ông (trong tuồng Tàu).
取
と.る と.り と.り- とり -ど.り - シュ
Chịu lấy. Như nhất giới bất thủ [一介不取] một mảy chẳng chịu lấy. Chọn lấy. Như thủ sĩ [取士] chọn lấy học trò mà dùng. Dùng. Như nhất tràng túc thủ [一長足取] một cái giỏi đủ lấy dùng. Lấy lấy. Như thám nang thủ vật [探囊取物] thò túi lấy đồ. Làm. Như thủ xảo [取巧] làm khéo.
所
ところ -ところ どころ とこ - ショ
Xứ sở. Như công sở [公所] sở công, hà sở [何所] chỗ nào ? v.v. Tính gộp hết thẩy các cái của mình có gọi là sở hữu [所有]. Một khu nhà gọi là nhất sở [一所]. Thửa, dùng làm lời nói đệm. Như ái kì sở thân [愛其所親] yêu thửa người thân mình. Lời nói chưa định. Như phụ khứ lý sở phục hoàn [父去里所復還] cha đi hơn dặm lại về. Nếu, nghĩa như chữ giả [者]. Nơi, chốn. Nhà Phật [佛] cho phần căn là năng, phần trần là sở. Như mắt trông thấy sắc, thì mắt là năng, mà sắc là sở.
現
あらわ.れる あらわ.す うつつ うつ.つ - ゲン
Hiển hiện, rõ ràng. Hiện ngay bây giờ. Như hiện tại [現在] hiện bây giờ. Có thực ngay đấy. Ánh sáng ngọc.