Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
31 Từ
錠
Cái choé, một thứ đồ làm bằng loài kim, có chân, để dâng các đồ nấu chín. Thoi vàng, thoi bạc. Có thoi nặng năm lạng, có thoi nặng mười lạng. Như kim đĩnh [金錠] nén vàng. Dùng lá thiếc làm giả như bạc đốt cho kẻ chết cũng gọi là đĩnh. Tục gọi cái thoi dệt cửi là đĩnh.
膳
Cỗ ăn. Chức quan coi việc nấu nướng cho vua ăn gọi là thiện tể [膳宰]. Tục gọi ăn cơm là dụng thiện [用膳].
粥
Cháo. Chúc chúc [粥粥] nhút nhát, rụt rè, tả cái dáng hèn yếu. Một âm là dục. Bán, cùng nghĩa với chữ dục [鬻].
脊
Xương sống, có 24 đốt. Phàm cái gì cao mà ở giữa đều gọi là tích. Như ốc tích [屋脊] cái nóc nhà. Lẽ. Thi Kinh [詩經] : Hữu luân hữu tích [有倫有脊] (Tiểu Nhã, Chính nguyệt) Có luân lí có lí lẽ.
椎
Nện, đánh. Cái vồ. Còn có âm là chùy. Như chùy kế [椎髻] búi tóc như cái vồ, cái dùi. Chậm chạp, ngu độn.
肘
Khuỷu tay. Làm việc mà có người ngăn trở không được thẳng tay làm gọi là xế trửu [掣肘] bó cánh.
踵
Gót chân. Đến. Như chủng tạ [踵謝] đến tận nơi cảm tạ. Nối gót. Đi theo chân người trước gọi là tiếp chủng nhi chí [接踵而至] nối gót mà đến. Nhân, nối theo.
褥
Cái đệm. Như sàng nhục [床褥] giường nệm.
瘡
Bệnh nhọt. Bị thương, bị các loài kim đâm vào gọi là kim sang [金瘡].
臥
Nằm. Vương Hàn [王翰] : Túy ngọa sa trường quân mạc tiếu, Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi [醉臥沙場君莫笑, 古來征戰幾人回] (Lương Châu từ [涼州詞]) Say nằm ở sa trường xin bạn đừng cười, Xưa nay chinh chiến mấy người về. Nghỉ ngơi. Dẹp hết, thôi. Như ngọa danh lợi giả tả sinh nguy [臥名利者寫生危] dẹp hết cái lòng danh lợi thì không bị cái lụy hiểm nguy. Ngắm nghía. Đời Lục triều [六朝] gọi sự đọc sách là ngọa du [臥遊] ý nói không phải đi đâu mà được ngắm nghía các thắng cảnh vậy. Phàm vật gì để ngang cũng gọi là ngọa cả.
杖
Cái gậy chống. Kẻ chống gậy gọi là trượng. Cái trượng dùng để đánh người. Trong năm hình, trượng hình là một. Xem hình [刑]. Một âm là tráng. Cầm, tựa.
嚥
Cũng như chữ yết [咽].
噎
Nghẹn.
羞
Dâng đồ ăn. Đồ ăn ngon, đồ ăn gì ngon cũng gọi là tu. Như trân tu [珍羞] đồ ăn quý và ngon. Xấu hổ, thẹn thùng. Như hàm tu [含羞] có vẻ thẹn thùng. Phạm Ngũ Lão [笵五老] : Nam nhi vị liễu thành công trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu [男兒未了成功債, 羞聽人間說武侯] Làm nam nhi mà chưa trả xong cái nợ công danh, Hổ thẹn khi nghe người ta nói đến chuyện (Gia Cát) Vũ Hầu.
潔
Thanh khiết. Như tinh khiết [精潔] rất sạch, không lẫn lộn thứ khác. Giữ mình thanh bạch không thèm làm các sự phi nghĩa gọi là khiết [潔]. Như liêm khiết [廉潔] trong trắng, sạch sẽ, không tham lam. Sửa trị. Như khiết thân [潔身] sửa mình, làm cho mình trong sạch tốt đẹp.
清
Trong, nước không có chút cặn nào gọi là thanh, trái với trọc [濁]. Như thanh triệt [清澈] trong suốt. Sạch. Không thèm làm những sự không đáng làm gọi là thanh bạch [清白], là thanh tháo [清操], thanh tiết [清節], v.v. Sửa sang rành mạch. Như thanh ly [清釐], thanh lý [清理], v.v. Rõ ràng minh bạch gọi là thanh sở [清楚]. Giản lược. Như chánh giản hình thanh [政簡刑清] chánh trị hình phép giản dị. Không hư. Như thái thanh [太清] chỗ trời không, chốn hư không có một vật gì. Kết liễu. Như thanh ngật [清] sổ sách tính xong hết. Nhà Thanh. Lặng. Như thanh dạ [清夜] đêm lặng.
槽
Cái máng cho giống muông ăn. Cái gác dây đàn tỳ bà. Cái gì hai bên cao mà giữa trũng đều gọi là tào. Như nghiên tào [研槽] cái thuyền tán, dục tào [浴槽] cái bồn để tắm. Tửu tào [酒槽] cái đồ đựng rượu. Tên cây gỗ mềm.
枕
Xương trong óc cá. Cái đòn sau xe. Cái gối. Nguyễn Trãi [阮廌] : Thuyền song thôi chẩm đáo thiên minh [船窗推枕到天明] (Qui Côn Sơn chu trung tác [歸崑山舟中作]) Nằm ở cửa sổ thuyền trăn trở gối đến sáng. Một âm là chấm. Gối đầu. Tới, đến.
瞑
Nhắm mắt. Người chết nhắm mắt gọi là minh mục [瞑目]. Chết không nhắm mắt gọi là tử bất minh mục [死不瞑目]. Quân nhược xả ngã nhi khứ, ngã tử bất minh mục hỹ [君若捨我而去,我死不瞑目矣] (Tam quốc diễn nghĩa [三國演義]) nếu ngươi bỏ ta mà đi, ta chết không nhắm mắt đâu. Một âm là miễn. Miễn huyễn [瞑眩] loáng quoáng (say lừ đừ). Nhân bệnh mà tối tăm tán loạn.
腿
Đùi. Đùi vế gọi là đại thối [大腿], bắp chân gọi là tiểu thối [小腿]. Nguyên viết là thối [骽].
臀
Hông, chỗ liền với lưng gọi là đồn. Như mã đồn [馬臀] hông ngựa. Trôn, đáy, dưới trôn dưới đáy cái đồ gì đều gọi là đồn.
唱
Hát, ca. Nguyễn Trãi [阮廌] : Ngư ca tam xướng yên hồ khoát [漁歌三唱烟湖闊] (Chu trung ngẫu thành [舟中偶成]) Chài ca mấy khúc, khói hồ rộng mênh mông. Xướng, hát trước để cho người ta họa gọi là xướng.
醒
Tỉnh, tỉnh cơn say. Chiêm bao thức dậy cũng gọi là tỉnh. Nguyễn Du [阮攸] : Ngọ mộng tỉnh lai vãn [午夢醒來晚] (Sơn Đường dạ bạc [山塘夜泊]) Tỉnh mộng trưa, trời đã muộn. Hết thảy sự lý gì đang mê mà ngộ ra đều gọi là tỉnh. Như tỉnh ngộ [醒悟], đề tỉnh [提醒].
徊
Xem bồi hồi [徘徊].
徘
Bồi hồi [徘徊] quanh co không tiến lên được. Nguyễn Du [阮攸] : Bồi hồi phủ ngưỡng bi phù sinh [徘徊俯仰悲浮生] (Đồng Tước đài [銅雀臺]) Bồi hồi ngẩng lên cúi xuống, thương kiếp phù sinh.
妄
Sằng, càn. Như vọng ngữ [妄語] nói sằng, trái lại với chữ chân [真].
萩
(Thực vật) Một loại cỏ ngải, mọc ở bờ nước, đất cát, cao khoảng 3 thước, mùa hè nở hoa xanh.
ひやりはっと
Sai lầm, lỗi
籠
Cái lồng đan bằng tre để đựng đồ hay đậy đồ. Cái bu, để nhốt chim gà. Bắt người giam lại gọi là tù lung [囚籠]. Một âm là lộng. Cái hòm đan bằng tre.
擁
Ôm, cầm. Vương An Thạch [王安石] : Dư dữ tứ nhân ủng hỏa dĩ nhập [余與四人擁火以入] (Du Bao Thiền Sơn kí [遊褒禪山記]) Tôi cùng bốn người cầm đuốc đi vô (hang núi). Giữ. Như ủng hộ [擁護] xúm theo hộ vệ. Một âm là ung. Bưng che.