Ngôn ngữ
Không có dữ liệu
Thông báo
Không có thông báo mới
20 Từ
荷
Hoa sen. Bạc hà [薄荷] cây bạc hà, dùng cất dầu làm thuốc. Một âm là hạ. Gánh vác. Nguyễn Trãi [阮廌] : Tha niên Nhị Khê ước, Đoản lạp hạ xuân sừ [他年淽溪約, 短笠荷春鋤] Năm nào hẹn về Nhị Khê (quê hương của Nguyễn Trãi); Đội nón lá, vác cuốc đi làm vụ xuân. Nhờ ơn. Tự đảm đang lấy.
送
Đưa đi. Như vận tống [運送] vận tải đi. Tiễn đi. Như tống khách [送客] tiễn khách ra. Đưa làm quà. Như phụng tống [奉送] kính đưa tặng. Vận tải đi, áp tải.
宅
Nhà ở. Ở vào đấy cũng gọi là trạch. Trạch triệu [宅兆] phần mộ, mồ mả. Nay gọi nhà ở là dương trạch [陽宅], mồ mả là âm trạch [陰宅] là noi ở nghĩa ấy. Yên định.
重
Nặng. Đem hai vật so sánh với nhau gọi là khinh trọng [輕重] nặng nhẹ. Dùng sức nhiều cũng gọi là trọng. Vì thế nên tiếng to cũng gọi là trọng. Tính cái sức chống chọi của vật này với vật kia gọi là trọng lượng [重量], khoa học nghiên cứu về cái lẽ của sức, định sức, động sức giúp gọi là trọng học [重學] hay lực học [力學], v.v. Coi trọng, không dám khinh thường. Như trịnh trọng [鄭重], nghiêm trọng [嚴重], v.v. Tôn trọng. Như quân tử tự trọng [君子自重] người quân tử tôn trọng lấy mình. Chuộng. Như trọng nông [重農] chuộng nghề làm ruộng. Quá. Như trọng bệnh [重病] bệnh nặng quá, trọng tội [重罪] tội nặng quá, v.v. Một âm là trùng. Gấp, kép. Như trùng tứ [重四] gấp tư. Lại. Như trùng tố [重做] làm lại, phúc bất trùng lai [福不重來] phúc chẳng đến hai lần. Trồng vật gì cách nhau một từng gọi là nhất trùng [一重].
軽
Khinh suất. Khinh khi. lightly, trifling, unimportant
主
Vua, vua coi sóc tất cả việc nước nên gọi là chủ [主]. Người chủ, kẻ giữ quyền nhất nhà gọi là chủ [主]. Người có quyền về sự gì. Như quyền lập pháp ở cả trong tay một ông vua gọi là quân chủ quốc [君主國], quyền ở cả nghị hội gọi là dân chủ quốc [民主國]. Kẻ có quyền có của ấy cũng gọi là chủ. Như điền chủ [田主] chủ ruộng, vật chủ 物主 chủ đồ, v.v. Ý chuyên chủ về cái gì cũng gọi là chủ. Như chủ trương [主張], chủ ý [主意], v.v. Chủ là một tiếng phân biệt mình với người trong khi giao tế, phàm sự gì mình khởi lên thì mình là chủ nhân [主人], mà mọi người là khách [客]. Con gái vua gọi là chủ, con gái vua đi lấy chồng, do quan tam công chủ hòa, nên gọi là công chủ [公主] (Ta quen gọi là công chúa).
住
Thôi. Như viên thanh đề bất trụ [猿聲啼不住] tiếng vượn kêu không thôi. Ở. Như trụ sơn hạ [住山下] ở dưới núi. Còn đấy, nhà Phật [佛] nói muôn sự muôn vật ở thế gian cái gì cũng có bốn thời kỳ : thành trụ hoại không [成住壞空]. Hễ cái gì đang ở vào thời kỳ còn đấy thì gọi là trụ. Như trụ trì Tam bảo [住持三寶]. Phật tuy tịch rồi, nhưng còn tượng ngài lưu lại, cũng như Phật ở đời mãi thế là trụ trì Phật bảo [住持佛寶]. Phật tuy tịch rồi, nhưng kinh sách còn lưu truyền lại thế là trụ trì Pháp bảo [住持法寶]. Phật tuy tịch rồi, nhưng còn các vị xuất gia tu hành kế tiếp làm việc của Phật, thế là trụ trì Tăng bảo [住持僧寶]. Vì thế nên một vị nào làm chủ trông nom cả một ngôi chùa gọi là vị trụ trì [住持]. Lưu luyến (dính bám). Như vô sở trụ [無所住] không lưu luyến vào đấy. Ta còn đọc là trú.
所
Xứ sở. Như công sở [公所] sở công, hà sở [何所] chỗ nào ? v.v. Tính gộp hết thẩy các cái của mình có gọi là sở hữu [所有]. Một khu nhà gọi là nhất sở [一所]. Thửa, dùng làm lời nói đệm. Như ái kì sở thân [愛其所親] yêu thửa người thân mình. Lời nói chưa định. Như phụ khứ lý sở phục hoàn [父去里所復還] cha đi hơn dặm lại về. Nếu, nghĩa như chữ giả [者]. Nơi, chốn. Nhà Phật [佛] cho phần căn là năng, phần trần là sở. Như mắt trông thấy sắc, thì mắt là năng, mà sắc là sở.
様
Đa dạng, hình dạng
番
Lần lượt. Như canh phiên [更番] đổi phiên (thay đổi nhau). Giống Phiên. Đời sau gọi các nước ngoài là phiên cả. Như phiên bố [番布] vải tây, phiên bạc [番舶] tàu tây, v.v. Các người Thổ ở Đài Loan cũng gọi là Phiên. Một âm là phan. Tên huyện. Lại một âm là ba. Ba ba [番番] khỏe mạnh. Một âm nữa là bà. Già, lụ khụ.
地
Đất, đựng chứa muôn vật cõi đời gọi là địa. Địa vị, cái ngôi của mình được tới, trong phép Phật chia ra mười ngôi bồ-tát gọi là thập-địa [十地] để định rõ chỗ tu hơn kém nhau. Chất, nền, phàm vẽ cái gì cũng phải làm nền rồi mới bôi các mùi được, thế là địa. Khu đất. Chỗ nào ý chí mình tới được gọi là địa. Như tâm địa [心地], kiến địa [見地], v.v. Những. Như nghĩa chữ đãn [但]. Dùng làm tiếng giúp lời. Như hốt địa [忽地], đặc địa [特地], cũng như ta nói chợt vậy, đặc cách thế, v.v.
号
Cũng như chữ hiệu [號]. Giản thể của chữ [號].
京
To. Chỗ vua đóng đô gọi là kinh sư [京師] nghĩa là chỗ đất rộng mà nhiều người. Đồng nghĩa với chữ nguyên [原]. Như cửu kinh [九京] bãi tha ma. Mồ mả quan nhà Tấn đều chôn ở Cửu kinh nên sau gọi bãi tha ma là cửu kinh, cũng như nói cửu nguyên [九原] vậy.
都
Kinh đô, kẻ chợ. Như đô hội [都會] chỗ tụ họp đông đúc lớn. Chỗ vua đóng đô gọi là đô. Như kiến đô [建都] xây dựng kinh đô, thiên đô [遷都] dời kinh đô ra đóng chỗ khác. Choáng đẹp. Như y phục lệ đô [衣服麗都] quần áo choáng đẹp. Lời khen gợi tán thán. Tóm. Như đại đô [大都] đại khái tất cả, đô thị [都是] đều thế, v.v. Cao Bá Quát [高伯适] : Phàm sự đại đô nhĩ [凡事大都爾] (Quá Dục Thúy sơn [過浴翠山]) Mọi việc tóm lại thường như vậy.
道
Đường cái thẳng. Đạo lý, là một cái lẽ nhất định ai cũng phải noi đấy mà theo. Như nhân đạo chủ nghĩa [人道主義] cái chủ nghĩa về đạo người , vương đạo [王道] đạo lý của vương giả, bá đạo [霸道] đạo lý của bá giả (nhân nghĩa giả); các nhà tôn giáo đem các lẽ hay trong tôn giáo mình nói cho người biết mà theo gọi là truyền đạo [傳道]. Đạo nhãn [道眼] thấy tỏ đạo mầu. Đạo tràng [道場] nơi tu đạo, nơi tu đắc đạo, nơi làm lễ cầu cúng. Đạo giáo. Tôn giáo thờ ông Lão Tử [老子] làm tiên sư gọi là đạo giáo [道教]. Đạo, một tên riêng để chia khu vực trong nước, nhà Đường [唐] chia thiên hạ làm mười đạo, cũng như bây giờ chia ra từng tỉnh vậy. Chỉ dẫn, cùng nghĩa như chữ [導]. Một âm là đáo. Nói, nói rõ nguyên uỷ sự gì gọi là đáo. Như tòng thực đáo lai [從實道來] cứ thực kể ra. Nghe lời nói mà hiểu thấu hết gọi là tri đáo [知道].
府
Tủ chứa sách vở tờ bồi. Tích góp. Chỗ chứa của cải gọi là phủ. Nhiều người oán gọi là phủ oán [府怨]. Quan. Quan to gọi là đại phủ [大府]. Phủ, tên gọi của từng phương đất đã chia. Quan coi một phủ gọi là tri phủ [知府]. Nhà ở. Như gọi nhà người ta thì gọi là mỗ phủ [謀府]. Nhà. Mình tự xưng cha mình là phủ quân [府君], cũng như gia quân [家君].
県
Huyện, tỉnh prefecture
市
Chợ, chỗ để mua bán gọi là thị. Giá hàng vì sự cung cầu chậm trễ hay cần kíp mà lên xuống giá gọi là thị giá [市價]. Nói về trạng huống sự mua bán gọi là thị diện [市面]. Kẻ làm hàng sách cho hai bên mua bán mà lấy lợi gọi là thị quái [巿儈]. Đồ gì bền tốt gọi là thị hóa [市貨], đồ gì không tốt gọi là hành hóa [行貨]. Mua. Như thị ân [市恩] mua ơn. Luận ngữ [論語] : Cô tửu thị bô bất thực [沽酒市脯不食] (Hương đảng [鄉黨]) Rượu nem mua ở chợ không ăn.
区
khu; khu vực; quận; hạt
村
làng, làng mạc, thôn xã, xã .